[pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]hhttps://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn183.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Quyết định 3246/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TW về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước do tỉnh Hưng Yên ban hành
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 2015/06/19. Căn cứ Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 2017/3/6 của Hội nghị các 5th XII Trung ương Đảng về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; Căn cứ Nghị quyết số 97/NQ-CP ngày 2017/10/02 của Chính phủ về việc ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 2017/3/6 của Hội nghị lần thứ 5 Ủy ban Trung ương Đảng XII về cơ cấu lại hơn nữa, cải cách và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; Căn cứ Quyết định số 31/2017/QĐ-TTg ngày 2017/07/17 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiêu chí, danh mục các lĩnh vực chuyên chở unit dịch vụ phía trước công chúng thành công ty cổ phần; Căn cứ Chương trình hành động số 20-CTr/TU ngày 2017/08/17 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 12 NQ/TW ngày 2017/3/6 của Ban Chấp hành Trung ương tiếp tục tái cấu trúc một lần nữa, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 383/TTr-STC 2017/11/20 ngày, PHÁN QUYẾT: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện PPC của Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 2017/3/6 của Hội nghị các 5th XII Trung ương Đảng trên cơ tiếp tục tái cơ cấu, cải cách và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Trưởng Ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các ngành và các cơ quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện; Giám đốc doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh, Giám đốc các đơn vị kinh doanh của Giám đốc tỉnh Công ty Cổ phần Giống cây trồng Hưng Yên và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /. Nơi nhận: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Nguyen Van Phong CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA PPC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 12-NQ/TW ngày 2017/3/6 BAN ĐIỀU HÀNH HỌP CỦA BÊN TRUNG ƯƠNG ỦY BAN VỀ KHÓA HỌC 5TH TIẾP TỤC tái cơ cấu XII, ĐỔI MỚI VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU 1. Mục đích - Để thực hiện theo tinh thần Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 2017/3/6 của Hội nghị các 5th XII Trung ương Đảng và Chương trình hành động số 20-CTr/TU 17/8/2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp tục chuyển dịch cơ cấu, cải cách và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; thực hiện tái cơ cấu, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý, năng lực quản lý, mô hình quản lý đổi mới theo tiêu chuẩn quốc tế để nâng cao, phân bổ và sử dụng có hiệu quả nguồn lực xã hội, bảo tồn và phát triển vốn nhà nước tại các doanh nghiệp để doanh nghiệp nhà nước hoạt động thực tiễn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. - Thực hiện cơ chế, chính sách của Đảng và nhà nước để đảm bảo quyền lợi và các chế độ cho người lao động; công khai, minh bạch theo cơ chế thị trường và các quy tắc của pháp luật trong tư nhân hóa và thoái vốn, không để xảy ra, lợi ích nhóm, thất thoát vốn, tài sản nhà nước tiêu cực. - Nâng cao hoạt động hiệu quả, sản xuất kinh doanh, tăng tính cạnh tranh, tăng lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước; tăng cường năng lực quản lý và năng lực quản lý theo tiêu chuẩn; hoạt động của doanh nghiệp nhà nước quản lý, giám sát chặt chẽ, công khai, minh bạch. - Phấn đấu cho sự sống còn, những hạn chế của các doanh nghiệp nhà nước để đảm bảo sự cởi mở và minh bạch, theo cơ chế thị trường. 2. Yêu cầu - Tiếp tục quán triệt sự chỉ đạo của Trung ương, tỉnh và các cơ chế, chính sách và pháp luật của Nhà nước của tái cơ cấu, cải cách và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lại, thoái vốn của các doanh nghiệp nhà nước. - Thông qua công tác tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức để tạo ra một thống nhất cao trong Đảng tổ chức, chính phủ, công đoàn tại các cơ quan tỉnh và các doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu của đổi mới, phát triển sắp tới, và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; xác định thu xếp công việc, đổi mới và phát triển kinh doanh là một nhiệm vụ quan trọng của ngành công nghiệp, các doanh nghiệp nhà nước. - Đẩy mạnh trách nhiệm cá nhân lớn hơn trong việc thực hiện thoái vốn tại các doanh nghiệp nhà nước; xử lý nghiêm lãnh đạo doanh nghiệp không thực hiện nghiêm túc, hoặc thực hiện mà không kết quả thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp và nhiệm vụ được giao trong công tác quản lý và điều hành của doanh nghiệp. II. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 1. Mục tiêu a / Thời kỳ 2017-2020 - 2017, hoàn thành việc tư nhân hóa và thoái vốn của nhà nước tại doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại công văn số 2080/TTg-ĐMDN 2015/12/11. - Duy trì sản xuất kinh doanh có hiệu quả đối với 02 doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, trong đó có Công ty TNHH Xổ số Hưng Yên và các công trình thủy lợi Công ty TNHH Khai thác mỏ ở Hưng Yên. - Chuyển giao các đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần như sau: Trung Registry của xe cơ giới và tư vấn Trung tâm Khoa Giao thông vận tải Giao thông vận tải. b / Thời kỳ 2020- 2025 và định hướng đến năm 2030 - Tiếp tục xây dựng lộ trình thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước tỉnh và các doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý. - Tiếp tục di chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần theo Quyết định số 31/2017/QĐ-TTg ngày 2017/07/17 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiêu chí, danh mục các lĩnh vực thực hiện chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập thành một doanh công ty Cổ phần. 2. Nhiệm vụ chính - Xem xét cơ cấu tổ chức, điều lệ của công ty, phương án sản xuất kinh doanh, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả cho 02 doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. - Chỉ đạo các đơn vị, doanh nghiệp thuộc diện cổ phần hóa, thoái vốn kế hoạch sắp xếp, đổi mới trong giai đoạn 2017-2020 để thực hiện theo tiến độ đã được phê duyệt. - Thực hiện phương pháp đặt hàng, điều chỉnh giá dịch vụ cho các hoạt động dịch vụ công cộng; đảm bảo đủ kinh phí cho các doanh nghiệp để thực hiện nhiệm vụ công cộng theo quy định. Các doanh nghiệp nhà nước phấn đấu lợi nhuận (bao gồm cả doanh nghiệp có doanh thu chủ yếu là từ các dịch vụ công cộng); đảm bảo việc làm, tăng thu nhập và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của Nhà nước và chế độ với người lao động trong doanh nghiệp. - Duy trì và đổi mới sự lãnh đạo của tổ chức Đảng trong các doanh nghiệp; tuân thủ các quy định về chứng khoán đại diện cho tình trạng phân cấp cho các đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp; giám sát thường xuyên, kiểm tra, giám sát, vi phạm đúng kịp thời, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. 3. Giải pháp chủ yếu a / Đẩy mạnh công tác tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý - Chỉ đạo các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc tỉnh quản lý tổ chức lịch trình, sắp xếp lịch trình, đổi mới, thoái vốn của nhà nước đã cấp có thẩm quyền phê duyệt và nộp kiều hối kịp thời sắp xếp và phát triển doanh nghiệp hỗ trợ kinh phí theo quy định. Tiến hành rà soát, xác định giá trị tài sản, đảm bảo giá trị kinh doanh vốn và tài sản của nhà nước và các giá trị doanh nghiệp được xác định đầy đủ, hợp lý, công khai và minh bạch. - Trên cơ sở giá trị của vốn và tài sản của Nhà nước và các giá trị doanh nghiệp đã được xác định đầy đủ, chính đáng theo quy định của pháp luật, khẩn trương bán cổ phần, thoái vốn một cách công khai và minh bạch. Xử lý nghiêm các trường hợp tài sản bị đánh giá thấp và vốn của nhà nước và các giá trị doanh nghiệp các quy định của pháp luật để thu lợi nhuận, gây mất mát tài sản, thủ phủ của bang. - Để khuyến khích và thu hút các nhà đầu tư chiến lược có tiềm năng mạnh mẽ những người mua cổ phần hoặc góp vốn vào các doanh nghiệp được cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước. - Việc sắp xếp đầy đủ, bố trí, sử dụng cán bộ; đào tạo, chuyển đổi nghề và giải quyết lao động dôi dư; đảm bảo quyền lợi chính đáng đầy đủ, tính hợp pháp của người lao động, đặc biệt là người lao động dôi dư để ổn định cuộc sống và an sinh xã hội cho người lao động. Nâng cao vai trò và trách nhiệm của người lao động là cổ đông tham gia vào việc quản lý và giám sát của các doanh nghiệp, đồng thời bảo vệ quyền lợi của cổ đông nhỏ. b / Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách cho hoạt động của doanh nghiệp nhà nước theo cơ chế thị trường - Đối với doanh nghiệp nhà nước có sản phẩm chủ yếu phục vụ cho lợi ích xã hội được thực hiện theo đơn đặt hàng của nhà nước, chi phí công khai và xác định rõ ràng, chi phí thực hiện, trách nhiệm và lợi ích của Nhà nước và các doanh nghiệp để đảm bảo nhà nước không làm giảm hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước. - Quan hệ kinh tế, tài chính giữa doanh nghiệp nhà nước và Nhà nước, đặc biệt là quyền và nghĩa vụ phải được thực hiện đầy đủ và minh bạch phù hợp với pháp luật, phù hợp với cơ chế thị trường. - Hủy bỏ các cơ chế can thiệp hành chính trực tiếp, trợ cấp cho các doanh nghiệp nhà nước, xử lý không công bằng các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác, đặc biệt là trong việc tiếp cận với các nguồn lực của nhà nước, sử dụng tín dụng, đất đai, tài nguyên, cơ hội đầu tư, kinh doanh, tài chính, thuế, ... - Phát huy vai trò của con đường mở, do doanh nghiệp nhà nước trong việc hình thành và phát triển của chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị sản xuất trong nước, khu vực và thế giới. Hạn chế sản xuất, kinh doanh đóng cửa, một tổ chức phi minh bạch địa phương trong các doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện nghiêm chỉnh Luật Đấu thầu để giảm thiểu việc chỉ định thầu, chỉ áp dụng cho các dự án về quốc phòng và an ninh quốc gia hoặc dự án có tính chất đặc thù riêng của mình. - Hoàn thiện cơ chế quản lý, giám sát và thực hiện các chủ sở hữu quyền của nhà nước và đại diện các sở hữu nhà nước trong kinh doanh, xác định rõ chức năng quản lý nhà nước và chức năng của đại diện cơ quan vốn nhà nước tại doanh nghiệp; thực hiện nghiêm túc việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các doanh nghiệp được cổ phần hóa vốn nhà nước của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước (SCIC) theo quy định. c / renew và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống quản lý và nâng cao năng lực, chất lượng của cán bộ quản lý của các doanh nghiệp nhà nước - sự nghiệp công lập trực tiếp và minh bạch trong công tác quản lý tài chính của tài sản nhà nước, phân phối thu nhập, công tác cán bộ. Kiện toàn tổ chức và cán bộ trong tinh gọn, hiệu quả; phân cấp, phân quyền rõ ràng; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao đội ngũ nhân viên quản lý kinh doanh; năng lực, quyền hạn và trách nhiệm của người giám sát và kiểm soát nội bộ. Áp dụng hệ thống đánh giá hiệu quả lao động đối với từng vị trí làm việc để xác định mức độ hoàn thành, năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc, làm cơ sở cho lương, đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp, bố trí và đề bạt cán bộ. - Để tách công tác quản lý của các doanh nghiệp nhà nước từ các quan chức chính quyền và cán bộ công chức; triển khai rộng rãi cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm thông qua các kỳ thi cạnh tranh, công khai và minh bạch cho tất cả các chức danh quản lý, vị trí điều hành và các công việc khác trong doanh nghiệp. d / Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của các doanh nghiệp Nhà nước - Đảm bảo thực hiện đầy đủ trách nhiệm của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước, cổ phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; thực sự làm chủ đầu tư, chủ sở hữu, bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm với các nhà đầu tư khác trong doanh nghiệp; đảm bảo quyền tự chủ trong hoạt động của doanh nghiệp nhà nước theo các nguyên tắc thị trường, tôn trọng độc lập trong việc thực hiện các quyền và trách nhiệm của thành viên HĐQT, Ban Tổng Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc điều hành của doanh nghiệp nhà nước để vận hành và quản lý các doanh nghiệp nhà nước được thực hiện một cách minh bạch, trách nhiệm giải trình, tính chuyên nghiệp và hiệu quả. - Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm soát và giám sát việc thực hiện kế hoạch tái cấu trúc, thoái vốn nhà nước đã được phê duyệt; tăng cường trách nhiệm của các phòng ban và cá nhân có liên quan đại diện chủ sở hữu của nhà nước, đặc biệt là người đứng đầu của việc thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước trong việc cổ phần hóa của Đảng, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước trong việc đảm bảo tính minh bạch. - Nâng cao năng lực và hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước; ngăn chặn phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong các doanh nghiệp nhà nước. e / Duy trì và đổi mới sự lãnh đạo của tổ chức Đảng và các đoàn thể trong doanh nghiệp nhà nước - Thúc đẩy sự phát triển của các tổ chức trong doanh nghiệp đặc biệt là công đoàn, thanh niên và phụ nữ. - Phát huy vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng, vai trò của công đoàn trong việc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp, người lao động hợp pháp. - Phát huy vai trò của nhân dân và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc kiểm soát quan trọng cho hoạt động của doanh nghiệp nhà nước và công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt đối với chủ trương, chính sách của Đảng thực hiện và pháp luật của Nhà nước của tái cơ cấu, cải cách và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. III. THỰC HIỆN 1. Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp tỉnh - Phối hợp với các phòng ban liên quan kiểm tra sự tiến bộ của tư nhân hóa và thoái vốn tại các doanh nghiệp nhà nước; kịp thời đề xuất xử lý các vấn đề khó khăn trong quá trình thực hiện; đồng thời đề xuất để đối phó với lãnh đạo doanh nghiệp không thực hiện nghiêm túc, hoặc thực hiện mà không kết quả cổ phần hóa, bỏ vốn nhà nước tại các doanh nghiệp. - Định kỳ hàng quý, cơ bản dở dang tổng cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước và bỏ vốn nhà nước tại các doanh nghiệp để tư vấn báo cáo UBND tỉnh để Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính theo quy định (báo cáo quý trước ngày 10 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo, báo cáo 01 năm trước ngày 31 tháng 5 năm sau). 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan và các cơ quan liên quan xây dựng một lộ trình để bỏ vốn nhà nước, cổ phần hóa các đơn vị lên để thực hiện các doanh nghiệp nhà nước sắp xếp kế hoạch giai đoạn 2017 2030 -2020 và định hướng đến đảm bảo tiến độ và hiệu quả. - Tham khảo ý kiến UBND tỉnh chỉ đạo các doanh nghiệp nhà nước thoái vốn cổ phần hóa sớm phấn đấu để hoàn thành kế hoạch đề ra, đảm bảo sự thoái vốn nhà nước, cổ phần hóa đạt hiệu quả cao nhất. - Giám sát và hướng dẫn các doanh nghiệp và chuyên gia tư vấn thực hiện các thủ tục thoái vốn nhà nước theo quy định; báo cáo đề nghị, xử lý kịp thời vấn đề tồn tại và những khó khăn phát sinh. - Tóm tắt tình hình thực hiện kế hoạch sáu tháng và hàng năm báo cáo Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp tỉnh, UBND tỉnh. 3. Sở Tài chính - Hướng dẫn cơ chế, chính sách tài chính của nhà nước cho các đơn vị thực hiện sắp xếp lại. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh xử lý sự tồn tại của tài chính trước, trong quá trình thực hiện và sau khi chuyển đổi công ty nhà nước nắm giữ 100% vốn và các đơn vị sự nghiệp công lập. Thẩm định báo cáo tài chính khi chuyển đổi UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở cho việc bàn giao công việc kinh doanh. - đơn vị Hướng dẫn ứng dụng chuyển đổi cho nộp hồ sơ tài trợ chế độ giải quyết cho người lao động dôi dư do sắp xếp lại các doanh nghiệp. - Phối hợp với chi phí các ngành liên quan báo cáo thẩm định quyết toán vốn nhà nước và giải quyết liên quan đến việc đổi mới và phát triển của địa phương. - Chủ trì thực hiện giám sát tài chính, đánh giá hiệu suất và kết quả tổng hợp phân loại của các doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhà nước là chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh. 4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội - Chì trong việc giải quyết các chế độ, chính sách cho người lao động sau khi tái cơ cấu và phát triển của các doanh nghiệp mới, các đơn vị sự nghiệp công lập. - Hướng dẫn các doanh nghiệp sau chuyển đổi xây dựng và thực hiện các chính sách và quy định về tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp và các hình thức trả lương, trả cho người lao động theo quy định hiện hành. 5. DOHA - Chủ trì, phối hợp với các phòng ban khác để xem xét và đánh giá hiệu suất của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh, đề nghị Ban chỉ đạo thực hiện của các đơn vị cổ phần hóa dịch vụ công cộng giai đoạn 2017-2020. Tư vấn tổ chức bởi các quan chức nhà nước đề xuất được quản lý để phù hợp với kế hoạch tổ chức tổng thể và phát triển doanh nghiệp sáng tạo. - Đề nghị thay thế các cán bộ, lãnh đạo quản lý, đại diện lãnh đạo các chủ sở hữu vốn nhà nước kinh doanh trong nhiều năm tham gia vào lỗ sản xuất theo quy định. 6. Các sở, ngành, UBND huyện Chủ động đề xuất xử lý các vấn đề địa phương trong phạm vi quản lý của mình để đẩy nhanh tiến độ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. 7. Các doanh nghiệp thoái vốn nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập - Các công ty, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc diện thoái vốn, cổ phần hóa, đại diện vốn nhà nước (phối hợp với các doanh nghiệp có vốn nhà nước) Kế hoạch của UBND tỉnh trái kịp thời và hiệu quả. Báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh năm trước và kế hoạch sản xuất, bán hàng năm sau khi gửi công tác giám sát và giám sát các phòng ban. kết quả thực hiện báo cáo hàng quý và hàng năm của tái cấu trúc, tư nhân hóa và thoái vốn của nhà nước tại doanh nghiệp gửi UBND tỉnh, Thường trực Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp tỉnh (Sở Kế hoạch và Đầu tư) theo pháp luật. - Chủ động triển khai các nội dung để chuẩn bị cho việc thoái vốn của nhà nước, dịch vụ công cộng đơn vị cổ phần hóa và tập trung vào nội dung liên quan đến đất đai, tài chính, nợ, lao động, tài liệu hồ sơ ... được bảo đảm để làm việc thoái vốn nhà nước, cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập được thuận lợi, hoàn thành sớm hơn so với kế hoạch và thiết lập đúng các quy định hiện hành. - Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc của các phòng ban, ngành, tổng hợp DPC, báo cáo UBND tỉnh đề nghị xem xét, quyết định. /. Văn bản liên quan đến Quyết định 3246/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TW về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước do tỉnh Hưng Yên ban hànhQuyết định 4071/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 97/NQ-CP và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TW về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước do tỉnh Khánh Hòa ban hành Đọc nguyên bài viết tại : Tải Quyết định 3246/QĐ-UBND 2017 mới nhất về việc thực hiện 12-NQ/TW đổi mới doanh nghiệp nhà nước Hưng Yên Via https://luathungphat.vn/tai-quyet-dinh-3246-qd-ubnd-2017-moi-nhat-ve-viec-thuc-hien-12-nq-tw-doi-moi-doanh-nghiep-nha-nuoc-hung-yen/
0 Comments
[pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn182.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Quyết định 2158/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Bắc Kạn khóa III, nhiệm kỳ 2016-2021
Căn cứ Luật số địa phương tổ chức hành chính: 77/2015 / QH13 ngày 2015/06/19 của Quốc hội; Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 2010/04/21 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP; Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 2013/04/16 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 2010/04/21 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động và quản lý các hiệp hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP; Xét đề nghị của Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Bắc Kạn và Sở Nội vụ tại Tờ trình số 342/TTr-SNV ngày 2017/12/08, PHÁN QUYẾT: Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) các khóa học Hiệp hội Doanh nghiệp III Bắc Kạn, nhiệm kỳ 2016-2021 là Đại hội Hiệp hội lần thứ ba thông qua ngày 13 tháng 10 năm 2017 (cùng với các nội dung của điều lệ). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Điều 3. Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp Bắc Kạn, Giám đốc Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /. CHỦ TỊCH Hải Lý Thái Tổ ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) KINH DOANH CÁC HỘI BẮC KẠN Chương I QUY TẮC CHUNG Điều 1 Tên 1. Vietnamese name: Enterprise Association Bac Kan province. 2. English name: BAC KAN BUSINESS Associations 3. Tên viết tắt: BKBA Điều 2. Nguyên tắc và mục tiêu 1. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Bắc Kạn (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các doanh nghiệp, các tổ chức và hiệp hội chuyên nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh (doanh nghiệp doanh nổi tiếng) trong tất cả các thành phần kinh tế, hiện đang tham gia vào sản xuất hoạt động, kinh doanh hoặc có trụ sở tại tỉnh Bắc Kạn. 2. Mục đích của Hiệp hội là hợp tác, liên kết, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau trong việc phát triển các ngành nghề, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, bảo vệ lợi ích hợp pháp của các thành viên; hỗ trợ các thành viên tiếp thu, thực hiện chủ trương, chính sách của luật tiểu bang và hợp tác của Đảng với các tổ chức quốc tế và ngoại thương. Vai trò của Hiệp hội hoạt động như một cầu nối giữa doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền các cấp trong các đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy phát triển doanh nghiệp và các mối quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế phù hợp với pháp luật Việt Nam. Điều 3. Tư cách pháp nhân, trụ sở 1. Tư cách pháp nhân: Hiệp hội với tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; hoạt động theo pháp luật Việt Nam và Điều lệ của Hiệp hội là Ủy ban của Tổng thống dân cấp tỉnh phê duyệt. 2. Trụ sở chính của Hiệp hội tại địa chỉ: Nhóm 1A, Phường Đức Xuân, thành phố Bắc Kạn. Điều 4. Phạm vi và lĩnh vực hoạt động 1. Hiệp hội hoạt động trên phạm vi địa bàn tỉnh Bắc Kạn, trong lĩnh vực này: Tổ chức các hoạt động nhằm xây dựng mối quan hệ hợp tác, liên kết giữa các thành viên với nhau và với các đối tác khác; là cầu nối trong quan hệ giữa các thành viên với Đảng, Chính phủ, chính quyền, để giải quyết các vấn đề liên quan đến môi trường sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; hỗ trợ các thành viên để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật; thành viên huy động tăng cường trách nhiệm xã hội, xây dựng đạo đức và văn hóa kinh doanh, tham gia vào phúc lợi xã hội làm việc tốt - bảo trợ xã hội, môi trường. 2. Các hoạt động của đối tượng Hiệp hội để quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn và các phòng ban tỉnh và các cơ quan có liên quan trong lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội. Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hiệp hội Hiệp hội được tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc sau: 1. Tự nguyện, tự quản, tự chủ tài chính; 2. Dân chủ, bình đẳng, cởi mở và minh bạch; 3. dân chủ tư vấn và thống nhất hành động; 4. Đoàn kết, đoàn kết và hợp tác bình đẳng; 5. Không vì mục đích lợi nhuận; 6. Phù hợp với Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Hiệp hội. Chương II NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HIỆP HỘI Điều 6. Nhiệm vụ 1. Tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ của Hiệp hội đã được phê duyệt. Không lợi dụng các hoạt động của Hiệp hội để gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục và truyền thống của dân tộc, các quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân và tổ chức. 2. Thu thập, thống nhất các thành viên; tổ chức và phối hợp hoạt động giữa các thành viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; tuân thủ các nguyên tắc và mục đích của Hiệp hội để tham gia vào sự phát triển của các lĩnh vực liên quan đến các hoạt động của Hiệp hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước. 3. Đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp tại Bắc Kạn kiến nghị tỉnh với các cơ quan nhà nước về chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói chung và các cơ chế, chính sách đối với sự phát triển của doanh nghiệp. 4. Phổ biến kiến thức và đào tạo cho các thành viên, hướng dẫn các thành viên tuân thủ các luật, quy định, chính sách và điều lệ của Nhà nước, các quy chế, quy định của Hiệp hội. 5. Đại diện cho các thành viên kiến nghị với cơ quan nhà nước về chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói chung và các cơ chế, chính sách đối với sự phát triển của doanh nghiệp; thu thập, nghiên cứu ý kiến của các doanh nghiệp, phản ánh, kiến nghị và góp ý cho các cơ quan quản lý của nhà nước để thực hiện pháp luật, chính sách và cơ chế để cải thiện môi trường đầu tư, các doanh nghiệp kinh doanh. 6. Hỗ trợ và giúp các thành viên trong việc xây dựng và phát triển sản xuất - kinh doanh - dịch vụ; cung cấp thông tin về các chính sách và pháp luật của nhà nước, tạo điều kiện cho các thành viên chủ động tìm kiếm, phát triển thị trường và hạn chế rủi ro trong sản xuất - kinh doanh, tham gia vào các hoạt động tư vấn và phổ biến trong tất cả các lĩnh vực nhằm nâng cao năng lực của các thành viên và hoạt động của mình theo quy định của pháp luật. 7. Thực hiện một số nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân Xã tỉnh, các hoạt động thực hiện hiệu quả sản xuất và phát triển kinh doanh cho cộng đồng doanh nghiệp, hội viên và tổ chức của tỉnh có liên quan Bắc Kạn. 8. Tham gia ý kiến và thực hiện chương trình, mục tiêu kế hoạch và nhiệm vụ phát triển kinh tế - hội nhập xã hội và kinh tế của đất nước Bắc Kạn. Khi cần thiết được mời tham dự các hội nghị, các đoàn đàm phán các doanh nghiệp kinh tế và thương mại liên quan đến, có liên quan đến môi trường đầu tư và kinh doanh. Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và quyền lợi hợp pháp của các thành viên trong Hiệp hội. Tham gia vào chính quyền của giải quyết tranh chấp lao động nhà nước, đình công, ngừng việc giữa nhà tuyển dụng và người lao động. 9. Giải quyết tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Quản lý 10 và sử dụng các quỹ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. 11. Đào tạo, phổ biến và đào tạo để nâng cao kiến thức cho các doanh nghiệp địa phương, hướng dẫn các doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, các quy định, chính sách và điều lệ của Nhà nước, các quy chế, quy định của Hiệp hội. 12. Hòa giải quyết tranh chấp và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi Hiệp hội theo quy định của pháp luật. 13. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong các hoạt động của Hiệp hội. 14. Thực hiện các nhiệm vụ khác như các nhà chức trách có thẩm quyền yêu cầu. Điều 7. Quyền hạn 1. mục đích Society Tuyên truyền. 2. Đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn liên quan đến nội bộ và bên ngoài có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội. 3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên phù hợp với các nguyên tắc và mục đích của Hiệp hội phù hợp với pháp luật. Tổ chức và phối hợp hoạt động giữa các thành viên vì lợi ích chung của Hiệp hội. 4. Việc tham gia vào các chương trình, dự án, nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo yêu cầu của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề trong các lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, tổ chức đào tạo nghề, chuyển giao công việc theo quy định của pháp luật. 5. Tham gia ý kiến về văn bản pháp luật liên quan đến nội dung của các hoạt động của Hiệp hội phù hợp với pháp luật. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm về các vấn đề liên quan đến sự phát triển của Hiệp hội và lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội; tổ chức đào tạo, đào tạo và các hoạt động đào tạo lại các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp Chứng chỉ hành nghề như trình độ theo quy định của pháp luật. 6. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội. 7. Để gây quỹ cho Hiệp hội trên cơ sở hội phí và thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để tài trợ cho chi phí hoạt động. 8. Tiếp nhận vốn hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. hỗ trợ tài chính Nhà nước đối với các hoạt động liên quan đến nhiệm vụ do nhà nước giao. 9. Thành lập và giải thể các tổ chức trực thuộc theo quy định của pháp luật. Chương III HỘI VIÊN Điều 8. Điều kiện, kết cấu 1. Các thành viên của Hiệp hội bao gồm các tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều này, tán tỉnh Hiến Business Association Bắc Kạn, tự nguyện tham gia và Ban chấp hành Hiệp hội quyết định thừa nhận. 2. Các thành viên của Hiệp hội bao gồm các thành viên chính thức, các thành viên danh dự và các thành viên liên quan. a) Hội viên chính thức: Là doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong tất cả các thành phần kinh tế theo Luật Doanh nghiệp của Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các quản trị viên quản lý của các cơ quan nhà nước tham gia Hiệp hội. b) Hội viên danh dự: là các tổ chức, cá nhân, nhà quản lý, các nhà khoa học - kỹ thuật viên có uy tín, giàu kinh nghiệm, đã lập công lớn cho sự phát triển của doanh nghiệp, điều lệ tán thành, Ban chấp hành Hiệp hội mời các thành viên danh dự của Hiệp hội. c) thành viên liên kết: Là các tổ chức, cá nhân không thể đủ khả năng hoặc không đủ điều kiện để trở thành thành viên chính thức và danh dự của Hiệp hội, phê duyệt Điều lệ của Hiệp hội, một đăng ký tự nguyện của nhập nhận được coi là hội viên liên kết. Điều 9. Quyền của thành viên 1. Hiệp hội bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp theo pháp luật. 2. Hiệp hội cung cấp thông tin liên quan đến việc sản xuất dịch vụ nghiên cứu và kinh doanh; tham gia vào các hội nghị, hội thảo, đào tạo, đào tạo kỹ năng của Hiệp hội hoặc Hội đã tổ chức được mời tham gia. 3. Để tham gia thảo luận và quyết định về chính sách hoạt động của Hiệp hội và Hiệp hội theo quy định; đề nghị, kiến nghị với cấp có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội. 4. Quốc hội, ứng cử viên, đề cử, cơ quan bầu cử, các chức vụ lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hiệp hội theo quy định. Bị chỉ trích, chất vấn Ban chấp hành Hiệp hội về chính sách và hoạt động của Hiệp hội. 5. Tham gia các hoạt động của Hiệp hội, yêu cầu Hiệp hội làm trung gian hoặc tư vấn trong giao dịch. 6. Hiệp hội cung cấp thông tin, giúp hòa giải tranh chấp, tham gia vào các hình thức của hiệp hội do Hiệp hội tổ chức. 7. Giới thiệu thành viên mới. 8. Để được khen thưởng theo quy định của Hiệp hội. 9. Hãy ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục là thành viên (trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được sự đồng ý bằng văn bản của Hiệp hội). 10 thành viên danh dự và hội viên liên kết được hưởng các quyền như hội viên chính thức, trừ trường hợp các ứng viên thích hợp, cuộc bầu cử vào cương vị lãnh đạo của Hội đồng Hiệp hội Thanh tra và các vấn đề bầu cử Hiệp hội. Điều 10. Nghĩa vụ của thành viên 1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Tôn trọng và tuân theo Điều lệ của Hiệp hội, các nghị quyết của Đại hội đồng, Quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội. 2. Tham gia đầy đủ các hoạt động và hoạt động của các hiệp hội, đoàn kết và hợp tác với các thành viên khác để cùng nhau góp phần xây dựng mạnh Hiệp hội. 3. Đóng lệ phí đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định của Đại hội đồng Hiệp hội hoặc Ban Chấp hành Hiệp hội đề xuất (trừ các thành viên danh dự). 4. Để bảo vệ uy tín của Hiệp hội, chứ không phải đại diện cho Hiệp hội các mối quan hệ kinh doanh, trừ trường hợp Chủ tịch, Ban Chấp hành Hiệp hội giao. 5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hiệp hội. Điều 11. Thủ tục gia nhập, từ Hiệp hội 1. Tập thể dục và các cá nhân có nhu cầu tham gia Hiệp hội phải có một ứng dụng tự nguyện, Ban chấp hành Hiệp hội xem xét, quyết định về giấy chứng nhận nhập học và thành viên. 2. Thành viên sẽ không còn giá trị nếu xảy ra một trong các trường hợp sau: - Kinh doanh ngừng hoặc đình chỉ hoạt động, giải thể hoặc tuyên bố phá sản; - Các thành viên tự nguyện rút khỏi Hiệp hội; - Các thành viên cá nhân đang bị tước quyền bầu cử. Trong trường hợp thành viên là tổ chức đại diện cho các công dân pháp luật tước quyền bầu cử, các doanh nghiệp vẫn còn là thành viên của Hiệp hội và chỉ đơn giản là thay thế người đại diện theo pháp luật; - Khi các thành viên tự nguyện rút khỏi Hiệp hội phải làm đơn xin rút khỏi Hiệp hội, Hiệp hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày văn bản trả lời sẽ là thành viên. 3. Thành viên sẽ bị trục xuất khỏi Hiệp hội trong các trường hợp sau đây: - Hoạt động trái với quy định của pháp luật Việt Nam; - Không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của thành viên, không tuân thủ các nghĩa vụ hoặc vi phạm nghiêm trọng các quy định, nghị quyết của Hiệp hội; - Hoạt động trái với các nguyên tắc và mục đích của Hiệp hội, gây thiệt hại đến tài chính và uy tín của Hiệp hội; Việc trục xuất các thành viên nêu trên phải được sự đồng ý của 50% số thành viên của Ban Chấp hành. Quyền và nghĩa vụ của thành viên chấm dứt sau khi Ban chấp hành Hiệp hội thông báo. Chương IV TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG Điều 12. Cơ cấu của Hội 1. Đại hội đồng; 2. Ủy ban điều hành; 3. Ủy ban Thường vụ; 4. Ban kiểm tra; 5. Văn phòng và chuyên nghiệp bảng; Văn phòng đại diện, chi nhánh dưới thành lập, hoạt động theo yêu cầu phát triển của Hiệp hội và phù hợp với pháp luật. Điều 13. Đại hội 1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) thành viên Ban chấp hành hoặc ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị. 2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức theo hình thức của toàn bộ Đại hội hoặc Hội nghị. Đại hội hoặc Hội nghị có thể được tiến hành khi có hơn 1/2 (một nửa) của các thành viên trên chính thức hoặc 1/2 (một nửa) của đại biểu chính thức có mặt. 3. Nhiệm vụ của Đại hội: a) Thảo luận và thông qua các báo cáo tóm tắt định kỳ; phương hướng, nhiệm vụ cho nhiệm kỳ mới của Hiệp hội; b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể hiệp hội (nếu có); c) Thảo luận và đưa ra ý kiến về báo cáo của Ban Chấp hành xem xét và báo cáo tài chính của Hiệp hội; d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra; e) Thông qua công tác tài chính của Hiệp hội; e) Thông qua Nghị quyết của Đại hội. 4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội: a) Đại hội thể bỏ phiếu bằng cách giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Mẫu quy định biểu quyết theo quyết định Đại hội đồng; b) Việc biểu quyết thông qua quyết định của Đại hội là 1/2 (một nửa) của đại biểu chính thức có mặt tại chính Quốc hội. Điều 14 Ban Chấp hành 1. Ban chấp hành của Hiệp hội do Đại hội đồng các thành viên của Hiệp hội bầu. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên theo quyết định Ban Chấp hành Quốc hội. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành a) Tổ chức thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ của Hiệp hội, các nhà lãnh đạo của tất cả các hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội. b) Chuẩn bị (nội dung, nhân sự, thời gian, địa điểm) và quyết định triệu tập Đại hội. c) Chương trình Quyết định, kế hoạch hoạt động hàng năm của Hiệp hội. d) Phê duyệt kế hoạch thanh toán và ngân sách hàng năm. đ) Quyết định cơ cấu tổ chức của bộ máy Society. Về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy định về quản lý và sử dụng tài sản tài chính của Hiệp hội; Quy định về quản lý và sử dụng con dấu của Hiệp hội; thưởng quy định và kỷ luật; quy định trong Hiệp hội phù hợp với quy định của Hiến chương của Hiệp hội và các quy định của pháp luật; đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, cuộc bầu cử bổ sung Điều hành Thành viên HĐQT, Ban Kiểm tra; g) Ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của bộ phận đặc biệt, văn phòng Hiệp hội, khu vực văn phòng đại diện, xác định các nguyên tắc và chế độ, sử dụng và quản lý của các tài sản tài chính của Hiệp định hội; Quy định về quản lý và sử dụng con dấu của Hiệp hội; thưởng quy định và kỷ luật. 3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban chấp hành, tuân thủ pháp luật và Điều lệ của Hiệp hội; b) Hội nghị Ban Chấp hành 02 lần mỗi năm, có thể họp bất thường theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ hoặc 1/2 số thành viên Ban chấp hành yêu cầu; c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành có hiệu lực khi hai phần ba số thành viên Ban Chấp hành tham gia cuộc họp. Trong trường hợp cần thiết, Ban Thường vụ Hiệp hội có thể tổ chức thêm một số thành viên bầu vào Ban Chấp hành Hiệp hội, nhưng không quá 20% số thành viên của Ban Chấp hành tại thời điểm bổ sung. các thành viên Ban chấp hành mới phải được trên 1/2 số thành viên Ban Chấp hành Hiệp hội đồng ý. Ngoài các thành viên do Đại hội bầu ra, Ban điều hành Thành viên của Hiệp hội có đại diện của các cơ quan nhà nước liên quan đến các hoạt động của Hiệp hội và Đại hội đồng mời nhất trí. Ban Chấp hành có thể bỏ phiếu bằng giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Quyết định bỏ phiếu theo quy định của Ban Chấp hành; d) Ủy viên Ban chấp hành của Hiệp hội có thể bị miễn nhiệm trước thời hạn theo quyết định của Đại hội hoặc Đại hội bất thường hoặc theo yêu cầu của hơn 1/2 số thành viên chính thức. Ủy viên Ban chấp hành của Hiệp hội được đại diện bởi các pháp nhân nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác sẽ được thay thế bởi một người đàn ông đó tổ chức pháp nhân. Trường hợp này phải được báo cáo cho Ban chấp hành Hiệp hội trước 30 ngày. Ban Chấp hành Hiệp hội hoạt động theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, đa số phục tùng thiểu số. Tùy thuộc vào yêu cầu, nhiệm vụ, Ban chấp hành có thể bổ nhiệm Ủy ban chuyên Hiệp hội hỗ trợ của Hiệp hội; e) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có hơn 2/3 tổng số thành viên Ban chấp hành tham dự phiên họp tán thành. Trong trường hợp có sự chấp thuận và phản đối quyết định đều thuộc về ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội. Điều 15 Uỷ ban thường vụ 1. Ủy ban Thường vụ Hiệp hội do Ban chấp hành của Ủy viên Ban Chấp hành được bầu; Ủy ban Thường vụ Hiệp hội bao gồm cả Chủ tịch và Phó Chủ tịch. Số thành viên Uỷ ban thường vụ không được vượt quá 1/3 số thành viên Ban chấp hành. Nhiệm kỳ của Ủy ban Thường vụ với Đại hội nhiệm kỳ. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban Thường vụ a) Giúp Ban Chấp hành để thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ của Hiệp hội; triển khai thực hiện Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành; Lãnh đạo các hoạt động Hiệp hội giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành. b) Chuẩn bị chương trình nghị sự và quyết định triệu tập một cuộc họp của Ban Chấp hành. c) Quyết định về việc thành lập các bộ phận đặc biệt, văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy định của pháp luật và bổ nhiệm lãnh đạo, văn phòng đại diện, các hiệp hội liên kết chuyên nghiệp. d) Thực hiện các nhiệm vụ công việc nội bộ, bên ngoài và thường xuyên của Hiệp hội; e) Xem xét khen thưởng và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm để thưởng cho các hiệp hội tổ chức liên hiệp hội hay các thành viên của Hiệp hội có thành tích xuất sắc và báo cáo với Ban Chấp hành tại phiên họp tiếp theo của nó. 3. Nguyên tắc hoạt động của Ủy ban Thường vụ: a) Ủy ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành ban hành, phù hợp với pháp luật và Điều lệ của Hiệp hội; b) Ủy ban Thường vụ họp 06 tháng 01 lần, có thể họp bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội hoặc hơn 2/3 thành viên Ủy ban Thường vụ; c) Các cuộc họp của Ủy ban Thường vụ là hợp lệ khi hai phần ba số thành viên Ủy ban Thường vụ tham gia cuộc họp. Ủy ban Thường vụ thể bỏ phiếu bằng cách giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Mẫu quy định biểu quyết theo quyết định Ủy ban Thường vụ; d) Nghị quyết, Quyết định của Ủy ban Thường vụ thông qua khi có hơn 2/3 thành viên Uỷ ban thường vụ tham dự các phiên họp tán thành. Trong trường hợp có sự chấp thuận và phản đối quyết định đều thuộc về ý kiến của Chủ tịch. Điều 16. Ban Kiểm tra 1. Ban kiểm soát gồm Ủy viên trưởng và các thành viên Ủy ban Thường vụ (03-05 người) do Đại hội đồng bầu ra. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị kiểm tra dưới nhiệm kỳ của Ban Chấp hành. 2. Ban kiểm soát có nhiệm vụ a) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thi hành Điều lệ Hiệp hội, Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, quy chế của hiệp hội trong các hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc để các thành viên Hiệp hội; b) Kiểm tra việc sử dụng các tài sản tài chính của Hiệp hội; c) Xem xét, giải quyết đơn, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, các thành viên và công dân gửi đến Hiệp hội; d) Báo cáo với Ban Chấp hành và Đại hội về hoạt động của Ban Thanh tra và Ban điều hành đề xuất các vấn đề giải quyết mà kiểm tra, phát hiện các nhiệm vụ được giao. 3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thanh tra: Ban Thanh tra hoạt động theo quy định của Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ pháp luật và Điều lệ của Hiệp hội. Điều 17 Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hiệp hội 1. Chủ tịch của Hiệp hội do Ban chấp hành của các thành viên Ủy ban Thường vụ bầu. Chủ tịch Hiệp hội là người đại diện của Hiệp hội các pháp nhân theo pháp luật, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Hiệp hội. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội; b) Chịu trách nhiệm toàn diện UBND tỉnh trước, trước khi Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội cho tất cả các hoạt động của Hiệp hội. Chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội như Hội nghị Điều lệ quy định; Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội; c) Chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành; Chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ủy ban Thường vụ; d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hiệp hội; e) Khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt, chỉ đạo và xử lý công việc của Hiệp hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hiệp hội. 3. Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban chấp hành của các thành viên Ủy ban Thường vụ bầu. Số Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành quyết định. Phó Chủ nhiệm giúp việc cho Chủ tịch Hiệp hội, được giao nhiệm vụ một số công việc và phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và Ban Chấp hành trên công việc được giao hoặc ủy quyền. Điều 18. Ban Thư ký của Hiệp hội Tổng thư ký của Hiệp hội do Chủ tịch đề cử chính của Ủy ban điều hành. Tổng thư ký của Hiệp hội là người giúp việc cho Chủ tịch Hiệp hội, hoạt động công việc hàng ngày tại trụ sở của Hiệp hội và có các nhiệm vụ sau: a) Quản lý các hoạt động của Văn phòng Hiệp hội; b) Báo cáo tổng hợp làm việc với Chủ tịch Hiệp hội, Uỷ ban thường vụ, Ban chấp hành về các hoạt động của Hiệp hội; Chủ tịch Hiệp hội đã giúp chuẩn bị một báo cáo về nhiệm kỳ qua Ban Chấp hành và Ban Thường vụ. Tham mưu cho Chủ tịch quá trình tổng hợp và hoạt động của Hiệp hội để chuẩn bị báo cáo liên quan các cấp khi cần thiết; c) Xây dựng quy chế hoạt động của Văn phòng, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Ban Chấp hành Hiệp hội xem xét, phê duyệt. Điều 19. Văn phòng Hiệp hội Văn phòng Hiệp hội được tổ chức và hoạt động theo quy định của Ủy ban Thường vụ ban hành. Văn phòng Hiệp hội là cơ quan hành chính phục vụ thường xuyên các hoạt động của Hiệp hội, có trách nhiệm sau đây: a) Các tổ chức và hoạt động của Văn phòng theo Quy chế do Ban Chấp hành quy định thuộc thẩm quyền trực tiếp của Tổng Bí thư, Chủ tịch Hiệp hội; b) Phục vụ Ban Chấp hành tổ chức các cuộc họp của Hiệp hội; c) Thông tin đầy đủ và kịp thời tất cả các chương trình và chính sách của Đảng và Nhà nước đối với các thành viên. d) Ghi chép đầy đủ và minh bạch các khoản thu và chi phí của Văn phòng, theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ theo quy định. Điều 20 Hiệp hội và các tổ chức liên kết các hiệp hội và các Ban chuyên môn bảng chuyên nghiệp, văn phòng đại diện, các hiệp hội và các tổ chức trực thuộc Hiệp hội được thành lập theo yêu cầu phát triển của Hiệp hội, hoạt động theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và các quy định của pháp luật. Các tổ chức cơ sở được thành lập bởi Hiệp hội không có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Nhân viên làm việc trong ủy ban chuyên môn, văn phòng Hiệp hội, Văn phòng đại diện của Hiệp hội được tuyển dụng, làm việc và hưởng chế độ, quyền lợi theo quy định của Bộ luật Lao động. Chương V Tách, nhập, giải thể Điều 21. Chia, tách; sáp nhập; sáp nhập, đổi tên và giải thể Hiệp hội Chia; sáp nhập; thống nhất; đổi tên và giải thể Hiệp hội được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, các quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định của pháp luật có liên quan. Chapter VI TÀI SẢN TÀI CHÍNH Điều 22. Tài sản tài chính của Hiệp hội 1. Hiệp hội Tài chính: Hiệp hội hoạt động theo chế độ tự chủ tài chính. a) Các khoản thu của Hiệp hội: - Lệ phí tham gia Hiệp hội, lệ phí hàng năm của hội viên; - đóng góp tự nguyện và hỗ trợ của các thành viên; - Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước Kinh phí; - Thu từ hoạt động dịch vụ của Hiệp hội; - Hỗ trợ của nhà nước liên quan đến nhiệm vụ được giao (nếu có). b) Các khoản chi của Hiệp hội: - Chi phí cho hoạt động thường xuyên của Hiệp hội; - Chi phí thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại do Ban chấp hành Hiệp hội các quy định phù hợp với pháp luật; - Hỗ trợ nâng cao các hoạt động từ thiện, xã hội; - Khen thưởng và chi tiêu của các hoạt động văn hóa, thể thao; - Các khoản chi phí cần thiết khác. 2. Tài sản của Hiệp hội: tài sản của Hiệp hội bao gồm thiết bị văn phòng và phương tiện cho hoạt động của Hiệp hội. Tài sản của Hiệp hội được hình thành từ các quỹ của Hiệp hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước quyên góp, tặng cho theo quy định của pháp luật; Nhà nước hỗ trợ (nếu có). Điều 23. Quản lý và sử dụng tài chính và tài sản 1. Tài sản tài chính của Hiệp hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hiệp hội. 2. Tài sản tài chính của Liên minh bị chia, tách; sáp nhập; củng cố và giải thể được giải quyết theo pháp luật. 3. Ban Chấp hành của Hiệp hội ban hành Quy chế quản lý và sử dụng tài sản tài chính của Hiệp hội bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm, phù hợp với các quy định của pháp luật và hướng dẫn các hoạt động điểm đến nguyên tắc của Hiệp hội. 4. Báo cáo về tình hình tài chính và tài sản của Hiệp hội sẽ được công bố vào cuối buổi họp của Ban Chấp hành. Ban kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra việc thu, chi tài chính của Hiệp hội và báo cáo tại cuộc họp thường niên của Hiệp hội. Chương VII THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT Điều 24. Khen thưởng thành tích xuất sắc 1. Các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, các thành viên đã thực hiện được thưởng Hiệp hội hoặc Hiệp hội đề nghị các cơ quan, tổ chức có thẩm khen thưởng theo quy định của pháp luật. 2. Ban chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền và thủ tục nội bộ Hiệp hội khen thưởng theo pháp luật và Điều lệ của Hiệp hội. Điều 25. Kỷ luật 1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, các thành viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, các quy định, quy chế hoạt động của Hiệp hội có trách nhiệm xem xét, xử lý kỷ luật với hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc khai trừ ra khỏi Hiệp hội hoặc cơ quan pháp luật đề nghị truy tố. 2. Ban chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể, quá trình xem xét xử lý kỷ luật có thẩm quyền trong phạm vi Hiệp hội phù hợp với pháp luật và Điều lệ của Hiệp hội. Chương VIII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội Chỉ có Đại hội Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ hiệp hội phải có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số đại biểu chính thức có mặt tại chính Quốc hội. Điều 27. Hiệu lực thi hành 1. Tỉnh Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp Bắc Kạn bao gồm Chương 08, Điều 27 là Hiệp hội họp toàn thể Quốc hội Bắc Kạn tại khóa III, nhiệm kỳ 2016-2021 thông qua ngày 13 tháng 10 2017 tại Khách sạn Bắc Kạn và hiệu quả theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn. 2. Căn cứ quy định của pháp luật về hội và Điều lệ của Hiệp hội, Ban chấp hành Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Bắc Kạn có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này. /. Văn bản liên quan đến Quyết định 2158/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Bắc Kạn khóa III, nhiệm kỳ 2016-2021Quyết định 2241/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Điều lệ Hội Đông y tỉnh Bắc Kạn khóa IV, nhiệm kỳ 2015-2020 Đọc nguyên bài viết tại : Tải Quyết định 2158/QĐ-UBND 2017 mới nhất về việc phê duyệt Điều lệ sửa đổi bổ sung Hiệp hội Doanh nghiệp Bắc Kạn Via https://luathungphat.vn/tai-quyet-dinh-2158-qd-ubnd-2017-moi-nhat-ve-viec-phe-duyet-dieu-le-su%cc%89a-do%cc%89i-bo%cc%89-sung-hie%cc%a3p-ho%cc%a3i-doanh-nghie%cc%a3p-bac-ka%cc%a3n/ [pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://ift.tt/2MQLBqm] Một số nội dung chính trong Quyết định 53/2017/QĐ-UBND về quy định thực hiện hỗ trợ chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư trực tiếp thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư của tỉnh theo Nghị quyết 57/2016/NQ-HĐND về biện pháp đặc thù thu hút đầu tư trực tiếp và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 2015/06/19; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 2015/06/22; Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25/06/2015; Căn cứ Nghị quyết số 57/2016/NQ-ngày 2016/12/12 của Hội đồng tỉnh Vĩnh Phúc về một số biện pháp cụ thể để thu hút đầu tư và hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 501/TTr 2017/10/16 ngày STNMT và văn bản số 2876/STNMT-CCBVMT ngày 2017/12/08; Tờ trình số 123/BC-STP ngày 2017/07/21 của Sở Tư pháp về kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. PHÁN QUYẾT: Điều 1. Hỗ trợ chi phí báo cáo đánh giá tác động môi trường cho các dự án đầu tư trực tiếp trong các lĩnh vực của tỉnh khuyến khích đầu tư theo Nghị quyết số 57/2016/NQ-ngày 12/12 / Hội đồng tỉnh năm 2016 về một số biện pháp cụ thể để thu hút trực tiếp đầu tư và phát triển doanh nghiệp hỗ trợ tỉnh Vĩnh Phúc như sau: 1 Phạm vi Quyết định này quy định chi tiết việc thực hiện hỗ trợ đánh giá tác động môi trường báo cáo chi phí cho các dự án đầu tư trực tiếp tại tỉnh Vĩnh Phúc trong lĩnh vực khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh (trừ các dự án sử dụng ngân sách nhà nước). 2. Đối tượng áp dụng Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư mới (gọi tắt là nhà đầu tư) và các cơ quan khác có liên quan trong quá trình xem xét, việc thực hiện hỗ trợ chi phí báo cáo đánh giá tác động môi trường cho các dự án đầu tư trực tiếp trong các lĩnh vực của tỉnh khuyến khích đầu tư. hỗ trợ 3. Nguyên tắc Chỉ làm hỗ trợ báo cáo đánh giá tác động môi trường cho các dự án đầu tư trực tiếp trong các lĩnh vực của tỉnh khuyến khích đầu tư khi dự án được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ áp dụng đối với dự án đầu tư mới trong các lĩnh vực của tỉnh khuyến khích đầu tư, không áp dụng đối với dự án tăng dự án mở rộng công suất. Mỗi dự án đầu tư đã được trao giải thưởng duy nhất 01 lần so với chính sách ưu đãi tối đa, hỗ trợ đầu tư theo Quyết định này. Trường hợp có nhiều tài liệu hỗ trợ việc sao chép nội dung, các nhà đầu tư được hưởng các hỗ trợ ở mức cao nhất. 4. Việc thực hiện ngân sách Hàng năm, ngân sách tỉnh một thỏa thuận tài trợ trong dự thảo ngân sách để thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư trong các lĩnh vực của tỉnh. 5. Mức hỗ trợ Các dự án có tổng vốn đầu tư 2.000 tỷ đồng trở lên, mức hỗ trợ là 100 triệu. Các dự án có tổng vốn đầu tư 2.000 tỷ dưới mức hỗ trợ là 50 triệu người. 6. Thời gian hỗ trợ ứng dụng Các dự án đầu tư trong các lĩnh vực ưu đãi đầu tư của tỉnh đã được phê duyệt của tỉnh từ 2017/01/01 đến hết ngày 31/12/2020. 7. Điều kiện để hỗ trợ Dự án có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và chấp nhận hoạt động. Điều 2. Trình tự, thủ tục, phương pháp, hồ sơ, thời gian thực hiện 1. Hồ sơ Thành phần yêu cầu hỗ trợ: Hồ sơ bao gồm: - Một (01) Văn bản đề nghị hỗ trợ (mà phải phản ánh đầy đủ các nội dung: tên dự án, vị trí của dự án; tại sao hỗ trợ; hỗ trợ tiền được đề nghị; ....) - Một báo cáo phê duyệt (01) Quyết định đánh giá tác động môi trường (sự ủng hộ). - Giá trị hóa đơn gia tăng (VAT). 2. Trình tự, thủ tục và thời gian thực hiện: Bước 1: Một nhà đầu tư đáp ứng đủ điều kiện tài liệu hỗ trợ chuẩn bị theo quy định và nộp hồ sơ tại Lễ tân và kết quả hồ sơ theo quy định. Bước 2: Đánh giá và báo cáo đệ trình lên UBND tỉnh Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường nhận bằng văn bản các cơ quan liên quan nội dung cần thiết; Cơ quan được hỏi ý kiến tham gia phải chịu trách nhiệm tư vấn trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của hồ sơ cơ quan tiếp nhận; - Trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận đầy đủ ý kiến của các cơ quan có liên quan hoặc tham khảo ý kiến hết hạn, Sở Tài nguyên và Môi trường của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành quyết định hỗ trợ hoặc câu trả lời mà không cần hỗ trợ đủ điều kiện. Bước 3: UBND tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ hoặc câu trả lời mà không cần sự giúp đỡ trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản trình của Sở Tài nguyên và Môi trường. Bước 4: Sau khi nhận được quyết định tài trợ của UBND tỉnh, chủ đầu tư gửi văn bản đề nghị Sở Tài chính để thực hiện các thủ tục tiếp theo, bao gồm: - Đơn vị đăng ký mã số có liên quan đến ngân sách: Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ đầu tư, Sở Tài chính và các mã ngân sách liên quan đến đầu tư Chủ đầu tư. - Hỗ trợ kinh phí: Trong 12 (mười hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ đầu tư, Sở Tài chính và kinh phí thực hiện của chủ đầu tư theo quy định. Điều 3. Tổ chức thực hiện 1. Sở Tài nguyên và Môi trường a) Phối hợp yêu cầu hồ sơ cơ quan thẩm định có liên quan để được giúp đỡ, báo cáo UBND tỉnh; b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các phòng ban tổ chức có liên quan để thực hiện Quy chế này, giải quyết các vấn đề trong quá trình thực hiện hoặc tham mưu, sửa đổi, bổ sung quy định này phù hợp thực tế phát sinh. 2. Sở Tài chính tài trợ Căn cứ nhu cầu hỗ trợ của Sở Tài nguyên và Môi trường của sự kết hợp đề xuất trong chi ngân sách hàng năm báo cáo HĐND tỉnh UBND tỉnh phê duyệt. Định kỳ tình hình báo cáo sáu tháng và hàng năm và quyết toán quỹ hỗ trợ thanh toán hàng năm cho các doanh nghiệp. 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư UBND tỉnh báo cáo tổng hợp danh sách đã được phê duyệt của dự án trọng điểm để thu hút đầu tư ưu tiên trong lĩnh vực này để khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh để làm cơ sở hỗ trợ theo quy định này. 4. Các cơ quan liên quan: trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, phối hợp giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện hỗ trợ cho dự án. 5. Chủ đầu tư: nộp đơn đề nghị này được sự ủng hộ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, chính xác và hợp pháp của các văn bản và tài liệu cung cấp cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Điều 4. Điều khoản thi hành Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban; Chủ tịch huyện, thành phố và thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức khác có liên quan, căn cứ cá nhân để thực hiện quyết định này. /. Nơi nhận: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Vu Chi Giang Văn bản liên quan đến Quyết định 53/2017/QĐ-UBND về quy định thực hiện hỗ trợ chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư trực tiếp thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư của tỉnh theo Nghị quyết 57/2016/NQ-HĐND về biện pháp đặc thù thu hút đầu tư trực tiếp và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh PhúcNghị quyết 43/2017/NQ-HĐND về bãi bỏ điểm a, khoản 3, Điều 2 Nghị quyết 57/2016/NQ-HĐND về biện pháp đặc thù thu hút đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Coi thêm tại : Tải Quyết định 53/2017/QĐ-UBND mới nhất về việc hỗ trợ lập báo cáo đánh giá tác động môi trường đầu tư Vĩnh Phúc Via https://luathungphat.vn/tai-quyet-dinh-53-2017-qd-ubnd-moi-nhat-ve-viec-ho-tro-lap-bao-cao-danh-gia-tac-dong-moi-truong-dau-tu-vinh-phuc/ [pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn180.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Quyết định 81/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 Tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 Tháng Mười Một 2010; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp luật về thuế ngày 26 tháng 11 2014; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và luật pháp luật quản lý thuế 6 tháng 4 năm 2016; Căn cứ Luật Hợp tác xã, 20 Tháng 11 năm 2012; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 2014; Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 2014; Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra; Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã; Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng tư năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 2015 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh; Căn cứ Nghị định số 96/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp; Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng mười một 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Căn cứ Nghị định số 50/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng sáu năm 2016 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; Căn cứ Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/09/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 2013/11/21 định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã; Căn cứ Thông tư số 01/2014/TT-GI ngày 23 tháng 4 năm 2014 của Thanh tra Tổng cục Chính phủ quy định việc xây dựng và phê duyệt các chương trình định hướng kiểm tra và kế hoạch kiểm tra; Căn cứ Thông tư số 03/2014/TT-BKH ngày 26 tháng 5 2014 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc đăng ký hợp tác xã và báo cáo tình hình hoạt động hệ thống của hợp tác xã; Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2015/TTLT-BKH-BTC-BNV ngày 28 Tháng Năm 2015 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Nội vụ Quy chế phối hợp hình thức giữa các nhà chức trách tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc quản lý nhà nước của các doanh nghiệp thành lập sau khi đăng ký; Căn cứ Thông tư số 20/2015/TT-BKH ngày 1 tháng 12 năm 2015 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn đăng ký kinh doanh; Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-BKH-BTC ngày 23 ngày 02 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc trao đổi thông tin về doanh nghiệp giữa các hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh và hệ thống thông tin về thuế ; Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1658/TTr-KHĐT ngày 23 tháng mười năm 2017. PHÁN QUYẾT: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong việc quản lý của các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp hộ gia đình, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác sau khi thiết lập đăng ký địa phương tỉnh Quảng Ngãi. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 ngày 1 tháng 5 năm 2018 và thay thế Quyết định số 32/2009/QĐ-Ủy ban ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong công tác cung cấp thông tin và kinh doanh quản lý, cá nhân hộ gia đình doanh nghiệp có thể hoạt động tại các tỉnh Quảng Ngãi và bãi bỏ Quyết định số 300/QĐ-Ủy ban ngày 15 Tháng 9 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc quản lý của các doanh nghiệp nhà nước thành lập sau khi đăng ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các ngành và các cơ quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /. Nơi nhận: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Tran Ngoc Cang QUY ĐỊNH PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH DOANH, HỘ KINH DOANH, HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP TỈNH QUẢNG NGÃI Chương I QUY TẮC CHUNG Điều 1. Phạm vi Quy chế này quy định về mục tiêu, nguyên tắc, nội dung và hợp tác có trách nhiệm giữa chính quyền địa phương trong tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là tỉnh) tới: 1. Để phục vụ trao đổi, thông tin kinh doanh công cộng, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; 2. Kiểm tra, kiểm tra các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; 3. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký của doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác với hành vi vi phạm các quy định về các dòng điều kiện kinh doanh và đầu tư chế biến; 4. Báo cáo tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập sau khi đăng ký. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. 2. Cơ quan quản lý các lĩnh vực chuyên môn thuộc cơ quan quản lý nhà nước được bố trí ở cấp tỉnh. 3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện). 4. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Cung cấp thông tin kinh doanh và kinh doanh hộ gia đình, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác được rằng cơ quan nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức năng quản lý của mình và phù hợp với pháp luật, gửi thông tin kinh doanh, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác nội dung, phạm vi xác định một cơ quan yêu cầu để phục vụ công tác quản lý nhà nước của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh, xã hợp tác, liên hiệp hợp tác xã. 2. Trao đổi các doanh nghiệp thông tin, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác là hai hay nhiều cơ quan cung cấp thông tin doanh nghiệp và hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của các xã trong phạm vi quản lý của nhau liên tục hoặc định kỳ. 3. Tiết lộ của các doanh nghiệp thông tin, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác như các cơ quan nhà nước, căn cứ vào chức năng quản lý của mình và phù hợp với pháp luật, cung cấp, phổ biến thông tin biến kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác rộng rãi, không mất phí . 4. Thanh tra các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác là việc xem xét, đánh giá, xử lý các trình tự, thủ tục quy định tại Luật Thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện pháp luật, chính sách, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp , doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác, cá nhân và các tổ chức liên quan. 5. Kiểm tra các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xem xét và đánh giá việc thực hiện pháp luật, chính sách, quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác, cá nhân và các tổ chức có tính liên quan. 6. Cơ quan có thẩm quyền là cơ quan quy định tại Điều 2 của Quy chế này. 7. Đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác bao gồm các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Điều 4. Mục tiêu phối hợp 1. Nâng cao hiệu quả và hiệu quả của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác sau khi đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh theo hướng: Phân công trách nhiệm và tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong việc quản lý của các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp hộ gia đình , hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. 2. Phát hiện và doanh nghiệp kịp thời xử lý, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác với vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế các tác động tiêu cực do các doanh nghiệp, hộ gia đình doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác đối với các nguyên nhân xã hội. 3. Để góp phần xây dựng một môi trường kinh doanh thuận lợi, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. 4. Tăng cường vai trò của giám sát xã hội đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Điều 5. Nguyên tắc phối hợp 1. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác phải được phân định rõ ràng chức năng phù hợp, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cấp, từng cơ quan quản lý nhà nước cụ thể. Các cơ quan nhà nước quản lý doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác theo ngành, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác đa dạng hóa các doanh nghiệp và các ngành nghề dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước; mỗi cơ quan có trách nhiệm quản lý hoạt động của doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác trong từng lĩnh vực tương ứng. 2. Để phục vụ trao đổi, thông tin kinh doanh công cộng, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải đảm bảo chính xác, đầy đủ và kịp thời. yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử dụng các thông tin kinh doanh và hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác phải tuân thủ các quy định của pháp luật. 3. Phối hợp kiểm tra, kiểm tra của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác để đảm bảo tính chính xác, khách quan, trung thực, cởi mở, dân chủ và kịp thời; không có sự chồng chéo về phạm vi, khán giả, kiểm tra nội dung và thử nghiệm trong thời gian giữa các cơ quan tiến hành thanh tra, kiểm tra; giảm thiểu đến tối đa sự bất tiện này, cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. 4. Đừng làm phát sinh thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác và tạo điều kiện cho doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác bình thường. Chương II TRAO ĐỔI, CUNG CẤP, CÔNG THÔNG TIN KINH DOANH, HỘ KINH DOANH, HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC ĐOÀN Điều 6. Nội dung của thông tin kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác 1. Đăng ký doanh nghiệp thông tin, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác bao gồm các thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hợp tác xã chứng nhận đăng ký, liên hiệp hợp tác xã; thông tin về đơn vị trực thuộc và các thông tin đăng ký của các doanh nghiệp khác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác phù hợp với pháp luật. 2. Thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác bao gồm tình trạng: hoạt động; là thủ tục giải thể; đã giải thể; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; đình chỉ kinh doanh; hoạt động kết thúc (đối với đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác). 3. Thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác bao gồm: báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, thu kinh doanh, đầu ra, số lao động, xuất khẩu, nhập khẩu và các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp khác, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật. 4. Thông tin về các doanh nghiệp chế biến, các doanh nghiệp hộ gia đình, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác với hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật, trong đó có kết luận và kết quả điều trị của cấp có thẩm quyền hiện nay, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác với hành vi vi phạm quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, quản lý thuế và pháp luật chuyên ngành khác. Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan trong lời đề nghị trao đổi, cộng đồng doanh nghiệp đăng ký thông tin, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác 1. Sở Kế hoạch và Đầu tư (văn phòng đăng ký kinh doanh) là đầu mối cung cấp các doanh nghiệp thông tin đăng ký, Liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ quan chức năng có thể yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp đăng ký thông tin doanh nghiệp, đoàn thể hoặc hợp tác xã. thông tin phát hiện trường hợp doanh nghiệp đã đăng ký, liên hiệp hợp tác xã do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp không chính xác hoặc không đầy đủ so với tình hình thực tế của doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã và các cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để yêu cầu các doanh nghiệp và công đoàn các hợp tác xã đăng ký hoặc thông tin đăng ký thay đổi hiệu đính theo quy định. Sau khi đoàn doanh nghiệp đăng ký hợp tác xã thay đổi hoặc sửa đổi thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo kết quả cho các cơ quan có liên quan. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư (văn phòng đăng ký kinh doanh) là tâm điểm của thông tin công khai các doanh nghiệp đã đăng ký, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh trên cơ sở hàng tháng trước ngày 10 của tháng tiếp theo vào thông điệp điện tử cổng thông tin của Sở tại http: / /skhdt.quangngai.gov.vn. nội dung thông tin đại chúng bao gồm: a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, điện thoại, vốn điều lệ, tên doanh nghiệp đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, đoàn thể xây dựng hợp tác xã mới; b) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, điện thoại, doanh nghiệp, tên người đứng đầu đơn vị kinh doanh các công đoàn trực thuộc xây dựng hợp tác xã mới; c) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, điện thoại, vốn điều lệ, tên doanh nghiệp đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hiệp hợp tác xã hoàn thành thủ tục giải thể; d) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người đứng đầu đơn vị kinh doanh các công đoàn trực thuộc hợp tác xã chấm dứt hoạt động; e) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, điện thoại, vốn điều lệ, tên doanh nghiệp đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, đoàn thể hợp tác xã tạm ngừng kinh doanh; e) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, điện thoại, vốn điều lệ, ngành nghề kinh doanh, tên của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã công đoàn có thể không hoạt động tại địa chỉ đăng ký theo thông báo của cơ quan thuế. 3. Các cấp huyện UBND (đăng ký kinh doanh cấp huyện) là đầu mối cung cấp thông tin đăng ký hộ kinh doanh và hợp tác xã ở các huyện, thành phố. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ quan chức năng có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh để cung cấp huyện thông tin đăng ký kinh doanh hộ gia đình và hợp tác xã. Trường hợp thông tin phát hiện đăng ký hộ kinh doanh, hợp tác xã cơ quan huyện đăng ký kinh doanh cung cấp không chính xác hoặc không đầy đủ so với tình trạng thực tế của hộ kinh doanh, hợp tác xã và các cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh để yêu cầu các hộ kinh doanh cấp huyện và hợp tác xã phải đăng ký hoặc đăng ký thay đổi thông tin xem xét chặt chẽ theo quy định. Sau khi hộ kinh doanh, hợp tác xã đăng ký thay đổi hoặc chỉnh sửa thông tin, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm thông báo kết quả cho các cơ quan chức năng có liên quan. 4. Uỷ ban nhân dân cấp huyện (Văn phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện) là tâm điểm của thông tin công khai đăng ký hộ kinh doanh và hợp tác xã trên địa bàn huyện, thành phố hàng tháng vào ngày 10 của tháng tiếp theo trên cổng thông tin điện tử của huyện, thành phố. nội dung thông tin đại chúng bao gồm: a) Tên và địa điểm kinh doanh, điện thoại, vốn kinh doanh, doanh nghiệp, tên của người đại diện cho việc thành lập hộ kinh doanh mới; tên, địa chỉ trụ sở chính, điện thoại, vốn điều lệ, ngành nghề kinh doanh, tên người đại diện theo pháp luật đối với việc thành lập các hợp tác xã mới; b) Hợp tác xã Tên, địa chỉ trụ sở chính, điện thoại, doanh nghiệp, đơn vị đầu gắn tên mới thành lập; c) Tên và địa điểm kinh doanh, điện thoại, vốn kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, tên người đại diện cho các hộ kinh doanh đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh; tên, địa chỉ trụ sở chính, điện thoại, vốn điều lệ, tên doanh nghiệp đại diện hợp pháp đã hoàn thành thủ tục giải thể của hợp tác xã; d) Tên, địa chỉ trụ sở chính, người đứng đầu của tên đơn vị thuộc chấm dứt hoạt động hợp tác xã; e) Tên và địa điểm kinh doanh, điện thoại, vốn kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, tên người đại diện cho tạm ngừng kinh doanh hộ kinh doanh; tên, địa chỉ trụ sở chính, điện thoại, vốn điều lệ, ngành nghề kinh doanh, tên của người đại diện pháp lý cho việc tạm ngừng kinh doanh hợp tác xã. 5. Các cơ quan chức năng căn cứ chức năng và nhiệm vụ của mình theo thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp thông tin về doanh nghiệp của bạn, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý. Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan trong lời đề nghị trao đổi, thông tin công khai về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác 1. Trên cơ sở khai thác thông tin từ đăng ký Hệ thống thông tin doanh nghiệp quốc gia và hồ sơ của công đoàn đã đăng ký của hợp tác xã, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp, tình trạng hoạt động thông tin công cộng của các doanh nghiệp và hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh. 2. Định kỳ hàng quý, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế đối chiếu thông tin về đăng ký kinh doanh quốc gia Hệ thống thông tin, hồ sơ của các công đoàn đã đăng ký của hợp tác xã với các cơ quan thuế cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, hiệp hợp tác xã, doanh nghiệp, hiệp hợp tác xã bị đình chỉ hoạt động, kinh doanh, Liên hiệp hợp tác xã đã đóng mã số thuế, nhưng vẫn chưa tiến hành giải thể, doanh nghiệp, hiệp hợp tác xã không được làm việc tại trụ sở chính đăng ký về cúp kinh doanh hơn một năm không thông báo việc đăng ký cơ quan thuế hoặc cơ quan doanh nghiệp, liên minh các hợp tác xã mã số thuế không đăng ký trong thời hạn 01 năm kể từ khi chứng nhận đăng ký của nó,... e chuẩn doanh nghiệp quản lý dữ liệu và liên hiệp hợp tác giữa cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh; 3. Trên cơ sở hộ kinh doanh thông tin đăng ký khai thác hệ thống và hợp tác xã ở các huyện, thành phố của tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện là đầu mối cung cấp thông tin công khai về tình trạng hoạt động của hộ kinh doanh và hợp tác xã ở các huyện, thành phố. 4. Định kỳ hàng quý, cơ quan cơ quan đăng ký kinh doanh và thuế huyện đối chiếu thông tin về đăng ký kinh doanh Hệ thống thông tin và hợp tác xã với các thông tin về cơ quan thuế cung cấp tình trạng hoạt động của hộ kinh doanh, hợp tác xã, các hộ kinh doanh, hợp tác xã hoạt động bị đình chỉ, hợp tác xã đã đóng mã số thuế nhưng không tiến hành giải thể mã số thuế không đăng ký hợp tác trong vòng 01 năm sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký, ... để chuẩn hóa quản lý dữ liệu quản lý kinh doanh hộ gia đình , hợp tác giữa cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh; đồng thời đánh giá thực hiện công tác kiểm tra, chức năng kiểm tra, xử lý, nhiệm vụ, Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan trong lời đề nghị trao đổi, thông tin công khai về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác 1. Các cơ quan chức năng tích cực xây dựng một cơ sở dữ liệu của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác hoạt động trong các lĩnh vực được phân công quản lý nhà nước; kế hoạch chủ động, công cụ trao đổi thông tin kinh doanh và hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác với tâm điểm của thông tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của họ. 2. Khuyến khích các cơ quan chức năng tăng cường trao đổi thông tin và chia sẻ cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác nhằm nâng cao tính hiệu quả và hiệu quả của công tác quản lý nhà nước làm việc cho các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp hợp tác xã và để giảm thiểu bất kỳ nghĩa vụ kê khai và báo cáo của doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. 3. Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm công bố công khai thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật chuyên ngành. 4. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, chỉ đạo công tác đăng ký kinh doanh cấp huyện phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của hộ kinh doanh, nơi quản lý hợp tác xã trên địa bàn tỉnh theo quy định gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư. Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan công quyền trong kinh doanh xử lý thông tin, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác với vi phạm pháp luật 1. Sở Kế hoạch và Đầu tư công bố thông tin kinh doanh đầu mối, các hợp tác xã công đoàn là hành vi vi phạm pháp luật về doanh nghiệp, đoàn thể và hợp tác đầu tư trên địa bàn tỉnh về Bộ e cổng thông tin trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định xử lý các doanh nghiệp, hiệp hợp tác xã vi phạm, trong khi thông tin công cộng đến nay, đoàn kết hợp tác xã để chữa vi phạm. thông tin công cộng, bao gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên của người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu các đơn vị trực thuộc, các vi phạm pháp luật, xử phạt và biện pháp khắc phục trái cây. 2. Cục Thuế tỉnh niêm yết công khai các doanh nghiệp, đoàn thể và các đơn vị hợp tác xã khác gắn liền với các doanh nghiệp, hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh với hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của quản lý thuế Luật và dưới sự hướng dẫn của Tổng cục Thuế. 3. Các cơ quan chức năng có thẩm quyền khác, ngoài các cơ quan quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, có trách nhiệm công bố thông tin kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác và các đơn vị cấp dưới có vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định các chuyên pháp luật thuộc quyền quản lý. thông tin đại chúng cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác và đơn vị trực thuộc bao gồm: tên, địa chỉ, trụ sở, tên của người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu đơn vị trực thuộc, hành vi vi phạm pháp luật, xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả và thông tin công khai cho các hộ kinh doanh bao gồm: tên, địa điểm kinh doanh, tên người đại diện cho các hộ kinh doanh, vi phạm pháp luật hành vi, xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả. 4. Uỷ ban nhân dân Ban chỉ đạo cấp huyện của nhân dân xã, cơ quan chuyên môn cấp huyện phối hợp và xác minh thông tin về doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác trong bảng khu vực; phát hiện và báo cáo danh sách các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác vi phạm quy định về hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều 11. Các hình thức, phương tiện trao đổi, cung cấp và thông tin sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác 1. Khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin cơ quan chức năng để thực hiện lời đề nghị trao đổi, sự nghiệp công lập thông tin, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác bằng điện tử kết nối giữa các hệ thống thông tin của cơ quan quản lý. Trong trường hợp cần thiết về quản lý nhu cầu và sử dụng thông tin hoặc do các yếu tố kỹ thuật, các bên có thể trao đổi thông tin qua thư điện tử (e-mail), chuyển tập tin (file) dữ liệu điện tử hoặc hình thức khác. 2. Việc công bố các thông tin kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác thực hiện trên đăng ký kinh doanh Portal quốc gia; trên cổng thông tin điện tử của Bộ cổng thông tin điện tử của tỉnh Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị. 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Cục Quản lý đăng ký kinh doanh thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng, quản lý và vận hành hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh; thực hiện bình thường hóa dữ liệu, đăng ký cập nhật dữ liệu tại các doanh nghiệp địa phương vào cơ sở dữ liệu quốc gia của các doanh nghiệp đã đăng ký; trao đổi thông tin với các cơ quan có liên quan và thông tin công cộng. Chương III THANH TRA, KIỂM TRA KINH DOANH, HỘ KINH DOANH, HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC ĐOÀN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM QUA THANH TRA VÀ THANH TRA Điều 12. Nguyên tắc kiểm tra, thử nghiệm và hợp tác nội dung trong công tác kiểm tra, kiểm tra 1. Kiểm tra, kiểm tra kế hoạch không được vượt quá 01 lần / năm cho các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Quy định này không bao gồm kiểm tra định kỳ theo yêu cầu của các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, an toàn và vệ sinh thực phẩm, thiết bị đo đạc, ... để đảm bảo các điều kiện kinh doanh của các điều kiện kinh doanh; kiểm tra để đảm bảo các điều kiện hoạt động của máy móc thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phù hợp với pháp luật; kiểm tra trước khi hoàn thuế từ cơ quan thuế phù hợp với hoàn thuế; kiểm tra, thanh tra không báo trước khi có căn cứ theo pháp luật; thanh tra, kiểm tra chuyên đề đột xuất theo chỉ dẫn bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả ở Quảng Ngãi; thanh tra, kiểm tra theo yêu cầu của doanh nghiệp. 2. Nội dung phối hợp thanh tra, kiểm tra của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác bao gồm: phối hợp lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; phối hợp thực hiện công tác kiểm tra, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác thử nghiệm. 3. Xác định các cơ quan, cơ quan chủ trì phối hợp trong việc kiểm tra, kiểm tra Việc xác định cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp công tác kiểm tra liên ngành và xác định cơ quan đầu mối trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành lập đoàn kiểm tra liên ngành được thực hiện dựa trên Phụ lục phân công quản lý như một chuyên ngành (kèm theo Quy chế này) và cụ thể chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Điều 13. Phối hợp trong việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra và xử lý các sự trùng lặp và chồng chéo trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra. 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm Chánh Thanh tra quá trình tổng hợp đầu mối huyện, kế hoạch thanh tra xây dựng kế hoạch, kiểm tra các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp xã hợp tác xã của tất cả các đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện (ghi rõ cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác tiến hành khảo sát kiểm tra) gửi đến Thanh tra tỉnh trước hàng năm 10/11. Đồng thời, chỉ đạo Chánh Thanh tra nhập cảnh dự kiến kế hoạch kiểm tra dữ liệu huyện, kiểm tra mỗi năm trên phần mềm hỗ trợ, xử lý chồng chéo, trùng lặp về thanh tra, kiểm tra tại http: / /xulychongcheo.quangngai.gov.vn theo hướng dẫn của tỉnh Thanh tra. Thanh tra tỉnh tiến hành rà soát và xử lý sự chồng chéo dự kiến trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra, có văn bản gửi Thanh tra huyện trước 30 tháng 11 hàng năm. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét và phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra mới nhất về ngày 15 tháng 12 hàng năm. 2. Thủ trưởng các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác bổ nhiệm bộ phận Chánh Thanh tra xây dựng để hoạt động theo lịch trình kế hoạch thanh tra như tổng hợp, kiểm tra các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác của tất cả các đơn vị dưới và khoa trực thuộc (ghi rõ cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác đang tiến hành thanh tra, kiểm tra) cho Thanh tra tỉnh trước hàng năm 10/11. Đồng thời, chỉ đạo các phòng ban Chánh Thanh tra nhập dữ liệu theo lịch trình kế hoạch thanh tra, kiểm tra mỗi năm trên phần mềm hỗ trợ, xử lý chồng chéo, trùng lặp về thanh tra, kiểm tra tại https://ift.tt/2LtBW4t theo hướng dẫn của Thanh tra tỉnh . Thanh tra tỉnh tiến hành rà soát và xử lý sự chồng chéo dự kiến trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra, có văn bản gửi Chánh Thanh tra các phòng ban trước ngày 30 tháng 11 hàng năm. Thủ trưởng các cơ quan có trách nhiệm xem xét và phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra mới nhất về ngày 15 tháng 12 hàng năm. 3. Cơ quan trung ương đóng toàn tỉnh có chức năng thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác chỉ đạo truy cập bộ phận chuyên môn để hỗ trợ phần mềm xử lý chồng chéo, trùng lặp về thanh tra, kiểm tra tại https://ift.tt/2MQJN0y .vn để tham khảo và dịch vụ xem xét để xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm. Sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt thanh tra kế hoạch, kiểm tra hàng năm theo quy định, chỉ đạo chuyên nghiệp kinh doanh nhập dữ liệu chia, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác kiểm tra, kiểm tra hàng năm theo kế hoạch đã được phê duyệt để phục vụ công tác xử lý sự trùng lặp, chồng chéo, đảm bảo theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17 tháng 5 2017 trên chấn chỉnh hoạt động thanh tra, 4. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm, phối hợp với các cơ quan Trung ương tại địa phương, các phòng ban của Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp huyện để hoàn thành báo cáo tổng hợp của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác kiểm tra kế hoạch, kiểm tra của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác hàng năm của cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; tham mưu cho Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm xem xét và phân công trực tiếp của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp kiểm tra liên ngành, trường hợp Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành lập đoàn kiểm tra kế hoạch kiểm tra liên ngành và công bố công khai, kiểm tra trên các cổng thông tin điện tử của tỉnh Quảng Ngãi. Điều 14. Phối hợp thực hiện công tác kiểm tra, kiểm tra. 1. Các sở Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo kế hoạch kiểm tra, phê duyệt kiểm tra, thanh tra, kiểm tra không báo trước theo quy định; chỉ đạo các phần mềm theo dõi việc nhập dữ liệu vào quy hoạch và thực hiện kiểm tra, kiểm tra theo hướng dẫn của Thanh tra tỉnh. Kết luận thanh tra, kiểm tra với danh sách vi phạm các chi tiết của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải được gửi đến cơ quan Thanh tra tỉnh để theo dõi và báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thủ trưởng các cơ quan của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong khi chỉ đạo thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra, nếu phát hiện có sự chồng chéo, sau đó chủ động phối hợp các thỏa thuận trao đổi với đơn vị liên quan để xử lý hoặc trao đổi với Thanh tra tỉnh tìm biện pháp thích hợp. Trong quá trình của tình hình để phát triển một kế hoạch để tiến hành công tác kiểm tra, kiểm tra nếu nội dung phát hiện, đối tượng thanh tra, kiểm tra đã được kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, cơ quan giao nhiệm vụ tiến hành kiểm tra, rà soát theo kế hoạch để thu thập kết luận thanh tra, kiểm tra, báo cáo kiểm toán để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp; đảm bảo kết quả kiểm tra thừa kế, kiểm tra, kiểm toán; không để lặp lại các nội dung vi phạm đã được kiểm tra, thanh tra, kiểm toán kết luận trước đó. Tiến hành thanh tra, kiểm tra đúng hướng, kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã được phê duyệt; thanh tra, kiểm tra phải được ủy quyền đúng cách, kiểm tra nội dung, kiểm tra để hạn chế mức độ quản lý nhà nước; nâng cao chất lượng, hiệu quả và hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm tra. Khi kiểm tra đề xuất, kiểm tra không báo trước nên xác định rõ căn cứ, cơ sở có dấu hiệu vi phạm; không mở rộng phạm vi thanh tra, kiểm tra vượt quá nội dung của quyết định thanh tra, kiểm tra không báo trước. 2. Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra liên ngành, thanh tra chịu trách nhiệm cho các tỉnh lãnh đạo, các cơ quan có liên quan cử cán bộ tham gia. kết quả kiểm tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan tham gia và quan chức là thành viên của đoàn kiểm tra. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác trong từng khu vực được xử lý phù hợp với chuyên ngành luật. Căn cứ kết luận của đoàn kiểm tra liên ngành, Thủ trưởng các quyết định thanh tra chuyên ngành hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định. 3. Trong trường hợp thành lập đoàn kiểm tra liên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định một cơ quan hoặc các cơ quan liên quan dẫn đồng ý chuyển nhượng 01 (a) Cơ quan, các cơ quan khác có liên quan gửi tham gia đội ngũ nhân viên. kết quả kiểm tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác trong từng khu vực được xử lý phù hợp với chuyên ngành luật. Căn cứ kết luận của đoàn kiểm tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn đưa ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định. 4. Trường hợp trong quá trình chuẩn bị hoặc trong quá trình thanh tra, kiểm tra của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ quan chức năng phát hiện hoặc nhận thấy dấu hiệu của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh, đoàn thể hợp tác hợp tác xã là vi phạm pháp luật nằm ngoài phạm vi các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm thông báo, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền để phối hợp hoặc thực hiện thanh toán kiểm tra, kiểm tra một cách độc lập. 5. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác trên địa bàn tỉnh; kết quả tổng hợp của kế hoạch thực hiện thanh tra, kiểm tra của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác của các phòng ban và các cơ quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, cấp huyện báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh. Điều 15. Phối hợp cung cấp thông tin về kết quả thanh tra, kiểm tra 1. Kết quả của công tác kiểm tra, kiểm tra của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác phải được công khai theo quy định của pháp luật. Thủ trưởng các phòng ban của Chủ tịch tỉnh của Ủy ban nhân dân cấp huyện cũng phải công bố công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác trên các cổng thông tin điện tử của các huyện, thành phố và các phòng ban để ngăn chặn tình trạng thông thường và đảm bảo người dân giám sát hoạt động của thanh tra, kiểm tra của chính phủ. Phạm vi công khai bao gồm: kết luận của thanh tra, kiểm tra; quá trình ra quyết định và thực hiện các quyết định xử lý thanh tra, kiểm tra. 2. Thủ trưởng các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo việc thực hiện nhập dữ liệu về kết quả thanh tra, kiểm tra trên phần mềm theo hướng dẫn của Thanh tra tỉnh. Kết luận thanh tra, kiểm tra với danh sách vi phạm các chi tiết của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải được gửi đến cơ quan Thanh tra tỉnh để theo dõi và báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 3. Định kỳ hàng quý các cơ quan có chức năng kiểm tra, kiểm tra doanh nghiệp và Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra của các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và các hợp tác xã công đoàn nói chung hợp tác trong báo cáo theo Thông tư số 03/2013 / TT- TTCP ngày 2013/10/06 của Thanh tra Tổng cục Chính phủ quy định chế độ báo cáo thanh tra, giải quyết khiếu nại Quảng cáo và phòng chống tham nhũng. Chương IV THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, GIA ĐÌNH THU NHẬP, HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ VÀ XỬ LÝ DOANH NGHIỆP, HỘ KINH DOANH, HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ VỚI VI PHẠM CÔNG NGHIỆP, VỊ TRÍ CÁC ĐIỀU KIỆN KINH DOANH ĐẦU TƯ Điều 16. Nội dung phối hợp trong việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác và các doanh nghiệp chế biến, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác vi phạm quy định về dòng đầu tư kinh doanh có điều kiện 1. Nội dung phối hợp trong việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác bao gồm: phối hợp xác định hành vi vi phạm các trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký Đăng ký bây giờ, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thực hiện doanh nghiệp chứng nhận đăng ký thu hồi, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. 2. Nội dung phối hợp trong việc xử lý công ty, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác vi phạm quy định về dòng đầu tư và điều kiện kinh doanh, bao gồm: biện pháp trừng phạt phối hợp; yêu cầu các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kinh doanh dòng treo của điều kiện kinh doanh và đầu tư. Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan này trong việc phối hợp phục hồi doanh nghiệp chứng nhận đăng ký, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác Cơ quan đăng ký kinh doanh 1. trách nhiệm doanh nghiệp chứng nhận đăng ký thu hồi, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và các văn bản thực hiện theo thẩm quyền tương ứng. 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác quy định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và kinh doanh hộ gia đình, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh tương ứng. 3. Trong trường hợp các thông tin nhận được về hành vi vi phạm của doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác trong trường hợp thu hồi chứng chỉ, nếu xét thấy cần thiết để xác minh thông tin, cơ quan đăng ký kinh doanh trực tiếp kiểm tra theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra. Kết quả xác minh thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác trong trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận phải được trình bày bằng văn bản. trách nhiệm cụ thể: a) Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra việc tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác trong lĩnh vực quản lý; doanh nghiệp xác minh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác chấm dứt hoạt động kinh doanh 01 (một) năm, xác nhận hộ kinh doanh không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày đăng ký hộ kinh doanh phát hành hoặc chấm dứt hoạt động trong vòng 06 tháng liên tục mà không thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh; b) Các cơ quan quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Quy chế này đã được xác nhận hành vi kinh doanh bị cấm nghề kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của thẩm quyền; c) Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác là giả mạo, trả lời bằng văn bản về kết quả xác minh theo đề nghị của cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Xét đề nghị bằng văn bản; xử lý vi phạm của các cá nhân và các tổ chức thuộc thẩm quyền của pháp luật và các quy định; d) Cơ quan, tổ chức quản lý thành lập doanh nghiệp bị cấm tùy thuộc vào việc thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp có trách nhiệm kiểm tra lý lịch từ cơ sở kinh doanh. 4. Khi bạn nhận được văn bản của các cơ quan chức năng xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong trường hợp thu hồi giấy chứng nhận, cơ quan đăng ký kinh doanh thu hồi giấy chứng nhận theo quy định và thông báo cho cơ quan chức năng đã yêu cầu thu hồi và Uỷ ban nhân dân các huyện, xã nơi doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đăng ký địa chỉ trụ sở. Uỷ ban nhân dân các huyện, xã có trách nhiệm kiểm tra, xử lý nếu doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác tiếp tục hoạt động sau khi giấy chứng nhận bị thu hồi. Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan này trong việc phối hợp các doanh nghiệp chế biến, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác với hành vi vi phạm các quy định về các dòng điều kiện kinh doanh và đầu tư 1. Trong trường hợp doanh nghiệp phát hiện, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác với hành vi vi phạm các quy định về các dòng điều kiện kinh doanh và đầu tư, các nhà chức trách quyết định xử phạt vi thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử phạt ra quyết định phù hợp với đối tượng pháp luật, và đòi hỏi các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác để thực hiện theo điều kiện đầu tư quy định kinh doanh. 2. Các cơ quan chức năng quản lý nhà nước trong các dòng điều kiện đầu tư kinh doanh có trách nhiệm đã thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh tương ứng trong các trường hợp sau đây: a) Thu hồi và thu hồi, đình chỉ giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận kinh doanh đủ điều kiện, chứng chỉ hành nghề hoặc giấy tờ chứng nhận khác, chính khác cấp cho các doanh nghiệp và hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kinh doanh dòng của điều kiện đầu tư và kinh doanh; b) Đề nghị cơ quan vấn đề đăng ký kinh doanh thông báo yêu cầu các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kinh doanh dòng treo của điều kiện kinh doanh và đầu tư do không đáp ứng đủ các điều kiện đầu tư kinh doanh. 3. Sau khi nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan chức năng quy định tại khoản 2 Điều này, thông báo vấn đề kinh doanh công ty đăng ký yêu cầu các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tay xách hợp tác xã kinh doanh của điều kiện kinh doanh và đầu tư, đồng gửi Uỷ ban nhân dân các huyện, xã để giám sát việc thực hiện các yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh. 4. Uỷ ban nhân dân cấp huyện giám sát các doanh nghiệp, đoàn thể nhân dân hoặc hợp tác xã biểu diễn các yêu cầu dây chuyền tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp đầu tư có điều kiện Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh; hộ kinh doanh giám sát Ủy ban nhân dân cấp xã và hợp tác xã thực hiện các yêu cầu dây chuyền tạm ngừng kinh doanh của điều kiện kinh doanh và đầu tư của các văn phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện. Trường hợp doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác để tiếp tục ngành nghề kinh doanh của điều kiện đầu tư, kinh doanh khi không đáp ứng đầy đủ điều kiện kinh doanh, Uỷ ban nhân dân các huyện, xã có trách nhiệm xử lý vi phạm theo thẩm quyền và thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh cơ quan chức năng tương ứng và quản lý chuyên nghiệp để xử lý. Cơ quan thuế (bao gồm cả bộ phận thuế các huyện, thành phố), phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện nội dung. Chương V BÁO CÁO QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC KINH DOANH, THU NHẬP GIA ĐÌNH, HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC SAU LIÊN HIỆP THÀNH LẬP ĐĂNG KÝ Điều 19. Nội dung báo cáo về công tác quản lý của các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp hộ gia đình, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập sau khi đăng ký 1. Tình hình công tác quản lý của các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp hộ gia đình, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập sau khi đăng ký. 2. Việc thực hiện phối hợp giữa các cơ quan chức năng có thẩm quyền trong các cách sau: a) trao đổi, cung cấp công cộng và thông tin kinh doanh, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; b) Kiểm tra, kiểm tra kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; c) Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký của doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; d) Xử lý kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác với hành vi vi phạm các quy định về các dòng điều kiện kinh doanh và đầu tư; e) Các nội dung khác (nếu có). Điều 20. Trách nhiệm của các cơ quan trong báo cáo về công tác quản lý của các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp hộ gia đình, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác 1. Các sở Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp huyện có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra tỉnh) tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ gia đình các doanh nghiệp kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác trong các lĩnh vực do mình quản lý và địa bàn được giao, thực hiện và phối hợp các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 19 của quy chế này của năm trước. Thời gian gửi báo cáo: ngày 15 hàng năm 01 tháng. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét mối tình hình và phối hợp việc thực hiện các nội dung quy định tại các điểm a, c và d khoản 2 Điều 19 của Quy chế này. 3. Kiểm tra tỉnh là việc xem xét mối tình hình và phối hợp việc thực hiện các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 19 của Quy chế này. 4. Trước ngày 25 hàng năm ngày 02 tháng 3, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp dự thảo thanh tra các văn bản của tỉnh để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về quản lý nhà nước của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập sau khi đăng ký của năm trước theo các nội dung quy định tại Điều 19 của Quy chế này và gửi Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ. Chapter VI THỰC HIỆN Điều 21. Khen thưởng và xử lý vi phạm 1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác và quy định này được coi là đáng khen ngợi, khen thưởng theo quy định hiện hành. 2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Điều 22. Trách nhiệm của các cơ quan chức 1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện các doanh nghiệp vận động hướng dẫn, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự nguyện tuân theo các quy định của pháp luật; tham gia, đề xuất các biện pháp cơ quan Nhà nước để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tổ chức đánh giá, khen thưởng bình chọn các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc tỉnh tiêu biểu tỉnh Quảng Ngãi. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư a) Phối hợp xây dựng, quản lý và vận hành hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh; thực hiện chuẩn hóa dữ liệu, dữ liệu cơ sở cập nhật đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh vào cơ sở dữ liệu quốc gia của các doanh nghiệp đã đăng ký. b) Phối hợp với các phòng ban và các cơ quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp lý cho các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác ở địa phương. c) Tổ chức chức năng nhiệm vụ đã được phân công trong việc đăng ký và quản lý sau khi đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác phù hợp với pháp luật và nhiệm vụ cụ thể trong Quy chế này. d) Là cơ quan chủ trì, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Quy chế này. 3. Cục Thuế a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện tốt việc đăng ký doanh nghiệp, đăng ký và doanh nghiệp khai mã theo hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, đảm bảo thông tin liên lạc kết nối thông suốt, kịp thời trong các mã được cấp cho doanh nghiệp; sắp xếp xem xét và so sánh của các doanh nghiệp, hiệp hợp tác xã đăng ký, đình chỉ hoạt động, đóng mã số thuế nhưng không tiến hành giải thể, không hoạt động tại địa chỉ đăng ký, ... để chuẩn quản lý dữ liệu doanh nghiệp và hiệp hợp tác xã giữa cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh. b) Định kỳ 6 tháng và báo cáo cuối năm: Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp và hiệp hợp tác xã; tình hình vi phạm các quy định về thuế, đóng mã số thuế của doanh nghiệp và hiệp hợp tác xã; các hoạt động sản xuất, kinh doanh và những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp và hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; số lượng doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã nhàn rỗi hoặc các doanh nghiệp, đoàn thể hoặc hợp tác xã hoạt động trở lại, số lượng các doanh nghiệp và hiệp hợp tác xã thực tế hoạt động thời điểm báo cáo đến Sở Kế hoạch và tổng hợp đầu tư, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các tỉnh Hội đồng nhân dân trong cuộc họp của hội đồng nhân dân cấp tỉnh và 6 tháng cuối năm. c) Cung cấp thông tin kịp thời và đầy đủ dưới sự quản lý của ngành cho các doanh nghiệp, hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật. d) Trực tiếp Cục Thuế các huyện, thành phố tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thuế kinh doanh, liên hiệp hợp tác trong lĩnh vực quản lý; báo cáo kịp thời cho Cục Thuế, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố về việc đăng ký, kê khai, nộp thuế và nghĩa vụ tài chính của các doanh nghiệp khác, Liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh hoặc khu vực văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp, đoàn thể của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh. e) Chủ động phối hợp với cơ quan Công an trong công tác phòng chống tội phạm trong lĩnh vực thuế; phối hợp với cơ quan đăng ký kinh doanh trong việc giám sát các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tổ chức hậu kiểm cho các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác sau khi thành lập để phát hiện và xử lý kịp thời tình hình lạm dụng hệ thống thông gió của Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã register thành lập với mục đích chiếm dụng tiền thuế, gây thiệt hại cho các tỉnh ngân sách, ảnh hưởng đến tình hình an ninh, trật tự xã hội tại địa phương. 4. Thanh tra tỉnh a) Hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác trong lĩnh vực này, địa phương quản lý. b) Rà soát các kế hoạch kiểm tra, doanh nghiệp kiểm tra, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác của các cơ quan chức năng theo quy định của Quy chế này; xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra của các tỉnh cho các doanh nghiệp, đoàn thể hoặc hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và các hợp tác xã trên cơ sở chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ và yêu cầu quản lý của tỉnh. c) Báo cáo tổng hợp của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện các nội dung tọa độ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 của Quy chế này; phối hợp với Sở Kế hoạch và dự thảo đầu tư của Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về công tác quản lý của các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp hộ gia đình, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác đăng ký thành lập xã của năm trước theo các nội dung quy định tại Điều 19 của Quy chế này và gửi Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ. 5. Công an tỉnh a) Tiếp nhận và xử lý thông tin về doanh nghiệp của bạn, Liên hiệp hợp tác xã do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp; tham gia vào công tác quản lý, theo dõi hoạt động của doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác theo chức năng, nhiệm vụ của ngành. Tăng cường công tác quản lý, giám sát và xử lý vi phạm đối với đối tượng có dấu hiệu tội phạm theo các dịch vụ chuyên nghiệp của dịch vụ an ninh và các thông tin được cung cấp bởi các nhà chức trách và các tổ chức khác ... b) Tổ chức cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, giấy phép kinh doanh đối với ngành nghề kinh doanh trong điều kiện lĩnh vực quản lý ngành; trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan để kiểm tra các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kinh doanh dòng với điều kiện theo quy định của pháp luật. 6. Các Sở a) Phối hợp đăng ký kinh doanh đại lý, cơ quan thuế hoàn chỉnh, cập nhật cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp thông tin, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác trên địa bàn tỉnh của các cơ quan quản lý nhiệm vụ nhà nước, đơn vị và đảm bảo đầy đủ thông tin, được cập nhật thường xuyên và liên tục. Thực hiện quản lý nội dung chuyên nhà nước cho các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và pháp luật chuyên ngành. b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác thực hiện các quy định của pháp luật chuyên ngành trong việc sản xuất và kinh doanh. Tổ chức có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận kinh doanh đủ điều kiện, giấy phép kinh doanh cho các dòng vốn đầu tư kinh doanh trong điều kiện lĩnh vực của ngành công nghiệp; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan để giám sát việc chấp hành pháp luật và các quy định về điều kiện kinh doanh; doanh nghiệp chế biến, các doanh nghiệp hộ gia đình, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác vi phạm các quy định của pháp luật. Thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh danh sách các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác không phải là doanh nghiệp đủ điều kiện, bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. c) Hệ thống quản lý rủi ro xây dựng để theo dõi và giám sát các hoạt động của doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác của khu vực dịch vụ, các cơ quan, đơn vị mình. d) Tổ chức chức năng nhiệm vụ đã được phân công trong việc đăng ký và quản lý sau khi đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác phù hợp với pháp luật và nhiệm vụ cụ thể trong Quy chế này. 7. Ủy ban nhân dân cấp huyện a) Phối hợp xây dựng, quản lý và hoạt động của hệ thống thông tin trong hộ kinh doanh và hợp tác xã hoạt động trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thường niên Kế hoạch và Đầu tư về việc đăng ký và hoạt động của hộ kinh doanh và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh. b) Tiếp nhận và xử lý thông tin về các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác do Sở Kế hoạch và Đầu tư, các phòng ban, cơ quan, đơn vị liên quan mức độ cung ứng; tham gia vào công tác quản lý, theo dõi các hoạt động trên địa bàn. c) Khẳng định việc tổ chức sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và hiệp hợp tác xã và các đơn vị trực thuộc trong các lĩnh vực quản lý với hành vi vi phạm trong các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận theo yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư. d) Tổ chức chức năng nhiệm vụ đã được phân công trong việc đăng ký và quản lý sau khi đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác phù hợp với luật pháp và các nhiệm vụ cụ thể trong Quy chế này. Uỷ ban nhân dân cấp xã 8. a) Tiếp nhận và xử lý thông tin về các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác do Sở Kế hoạch và Đầu tư, các phòng ban, cơ quan, đơn vị liên quan mức độ cung ứng; tham gia vào công tác quản lý, theo dõi các hoạt động trên địa bàn. b) Xác minh doanh nghiệp hoặc liên hiệp hợp tác của bạn không hoạt động tại địa chỉ đăng ký trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. c) Tổ chức chức năng nhiệm vụ đã được phân công trong việc đăng ký và quản lý sau khi đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác phù hợp với luật pháp và các nhiệm vụ cụ thể trong Quy chế này. 9. Các phòng ban và các cơ quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ sở ủy ban nhiệm vụ nhân dân cấp xã, chủ động tổ chức và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ của trường và phụ trách địa lý, đảm bảo chất lượng và hiệu quả. Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Quy chế phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời báo cáo với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. /. Văn bản liên quan đến Quyết định 81/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiQuyết định 12/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Coi bài nguyên văn tại : Tải Quyết định 81/2017/QĐ-UBND mới nhất về việc Quy chế phối hợp quản lý doanh nghiệp hộ kinh doanh Quảng Ngãi Via https://luathungphat.vn/tai-quyet-dinh-81-2017-qd-ubnd-moi-nhat-ve-viec-quy-che-phoi-hop-quan-ly-doanh-nghiep-ho-kinh-doanh-quang-ngai/ [pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn179.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Thông tư 138/2017/TT-BTC về hướng dẫn khoản chi phí đặc thù đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số quy định tại Nghị định 122/2017/NĐ-CP quy định nội dung về đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Căn cứ Luật Thuế thu nhập số 14/2008/QH12 ngày 03 Tháng Sáu 06 năm 2008 và Luật số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2013, sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 ngày 03 Tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 5 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 ngày 03 Tháng Năm năm 2007, Chính phủ kinh doanh xổ số; Căn cứ Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng mười năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước trong kinh doanh và quản lý, sử dụng tài sản vốn trong doanh nghiệp; Căn cứ Nghị định số 122/2017/NĐ-CP ngày 13 tháng mười một năm 2017 của Chính phủ quy định một số nội dung cụ thể của cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh số xổ số kiến thiết; Chứng khoán Exchanges và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam; Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày tháng năm 26, 2017 07 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính; Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số chi phí cụ thể để quy định các doanh nghiệp kinh doanh xổ số tại Nghị định số 122/2017/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định một số nội dung cụ thể về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu suất cho kinh doanh xổ số doanh nghiệp; Trao đổi chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Trung tâm Việt Nam. Chương I QUY TẮC CHUNG Điều 1. Phạm vi Thông tư này hướng dẫn chi tiêu một số chi phí cụ thể để quy định các doanh nghiệp kinh doanh xổ số tại Nghị định số 122/2017/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 2017 của Chính phủ quy định một số cơ chế cụ thể nội dung quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả cho các doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Trao đổi chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Trung tâm Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số 122/2017/NĐ-CP). Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số bao gồm cả trách nhiệm hữu hạn thành viên công ty xổ số kiến thiết của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và thành lập một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của xổ số kiến thiết một số máy tính Việt Nam (sau đây gọi là Vietlott). 2. Người đại diện của doanh nghiệp chủ sở hữu kinh doanh xổ số. 3. Tổ chức, cá nhân liên quan đến các cơ chế quản lý tài chính của các doanh nghiệp kinh doanh xổ số. Chương II MỨC CHI PHÍ MỘT SỐ QUY ĐỊNH ĐẶC BIỆT CHO Kinh doanh xổ số Điều 3. Mức chi hoa hồng đại lý cho các đại lý xổ số 1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số kiến thiết có trách nhiệm thực hiện thanh toán các đại lý hoa hồng cho đại lý xổ số theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 122/2017/NĐ-CP. 2. Mức chi hoa hồng đại lý theo quyết định doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đảm bảo nguyên tắc tối đa không vượt quá 15% doanh thu từ hoạt động kinh doanh của các loại hình kinh doanh được phép xổ số bao gồm thuế giá trị gia tăng thuế tiêu thụ đặc biệt và. Điều 4. Các chi phí ủy quyền bồi thường cho các đại lý xổ số 1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số chịu trách nhiệm thi chi bồi thường ủy quyền cho đại lý xổ số theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 của Nghị định số 122/2017/NĐ-CP. 2. Mức độ cho phép chi phí bồi thường thiệt hại cho các đại lý xổ số 0,2% tối đa của tổng giá trị giải thưởng mà cơ quan xổ số đã được uỷ quyền thanh toán. Điều 5. Mức chi phí để hỗ trợ công tác phòng chống các vấn đề, làm cho vé số giả 1. Căn cứ vào tình hình thực tế, doanh nghiệp kinh doanh xổ số cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt mức chi hỗ trợ công tác phòng chống các vấn đề và làm cho vé số giả khán giả đảm bảo, hướng dẫn các nguyên tắc quy định tại Khoản 5, Điều 5 của Nghị định số 122/2017/NĐ -CP và không được vượt quá mức trợ cấp tối đa quy định tại khoản 2, khoản 3, và tổng chi phí chi cho phòng ngừa và đấu tranh chống lại các vấn đề, như vé giả định quy định tại khoản 4 Điều này. 2. Mức chi phí đối với trường hợp có phán quyết của tối đa Toà án nhân dân là 50 triệu đồng / trường hợp. 3. Mức chi cho các trường hợp đã quyết định xử phạt vi phạm hành chính và biên lai nộp vi phạm tiền phạt lên bởi số% 50 xử phạt hành chính nhưng không quá 15 triệu đồng / vụ. 4. Tổng chi phí cho công tác phòng chống các vấn đề, làm cho quy định xổ số giả định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này trong năm tài chính tuân thủ các nguyên tắc sau đây: a) Không được vượt quá 1% doanh thu từ hoạt động kinh doanh của các loại hình xổ số được phép kinh doanh thuế đã bao gồm thuế giá trị gia tăng và tiêu thụ đặc biệt cho doanh nghiệp doanh nghiệp xổ số ở khu vực phía Bắc và miền Trung; b) Không quá 0,1% doanh thu từ các loại hoạt động kinh doanh được phép kinh doanh xổ số bao gồm thuế và thuế suất thuế giá trị gia tăng tiêu thụ đặc biệt đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số kiến thiết ở khu vực phía Nam và Vielott. Điều 6. Mức độ đóng góp chi phí hoạt động của Hội đồng khu vực xổ số 1. Các doanh nghiệp kinh doanh xổ số, xổ số kiến thiết khu vực Hội đồng đã làm việc đóng góp và đóng góp của hoạt động quản lý chi phí của xổ số khu vực hội đồng theo quy định tại Khoản 9 Điều 5 của Nghị định số 122/2017/NĐ-CP. 2. Mức chi phí vận hành đã góp phần xổ số Hội đồng khu vực mỗi xổ số doanh nghiệp kinh doanh theo quy định xổ số khu vực Hội đồng theo thỏa thuận của Hội đồng từng khu vực xổ số bảo đảm tối đa không được vượt quá 60 triệu / năm (05 triệu đồng / tháng) cho mỗi hội đồng. Tỷ lệ đóng góp không bao gồm chi phí bồi thường, chi phí giải thưởng quay số, Hội đồng chi phí in vé xổ số khu vực xổ số phát hành xổ số vé truyền thống liên kết cơ chế phát hành. Chương III TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN Điều 7. Trách nhiệm của các doanh nghiệp kinh doanh xổ số 1. Tuân thủ các quy định về chi tiêu đối với một số khoản chi phí đặc biệt theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan. 2. Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm theo quy định của pháp luật. Điều 8. Trách nhiệm của Sở Tài chính 1. Phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc theo dõi, kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp kinh doanh xổ số theo quy định tại Nghị định số 122/2017/NĐ-CP, Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan. 2. Tư vấn cho Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt mức chi hỗ trợ công tác phòng chống các vấn đề và làm cho vé số giả theo quy định tại Nghị định số 122/2017/NĐ-CP, Thông tư này và các quy định của pháp luật liên quan . Chương IV THỰC HIỆN Điều 9 Thực hiện 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 1 năm 2018 và 02 áp dụng từ năm tài chính 2018. 2. Bãi bỏ Thông tư số 01/2014/TT-BTC ngày 02 ngày 01 Tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính cho các doanh nghiệp kinh doanh xổ số. 3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn phát sinh, đề nghị các tổ chức, cá nhân về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết. /. Người nhận: - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; KT. BỘ TRƯỞNG Tran Van Hieu Văn bản liên quan đến Thông tư 138/2017/TT-BTC về hướng dẫn khoản chi phí đặc thù đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số quy định tại Nghị định 122/2017/NĐ-CP quy định nội dung về đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hànhQuyết định 2398/QĐ-BTC năm 2017 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Tham khảo bài viết gốc ở : Tải Thông tư 138/2017/TT-BTC mới nhất về việc hướng dẫn Nghị định 122/2017/NĐ-CP doanh nghiệp kinh doanh xổ số Via https://luathungphat.vn/tai-thong-tu-138-2017-tt-btc-moi-nhat-ve-viec-huong-dan-nghi-dinh-122-2017-nd-cp-doanh-nghiep-kinh-doanh-xo-so/ Tải Quyết định 2393/QĐ-BTTTT 2017 mới nhất về việc Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp8/27/2018 [pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn178.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Quyết định 2393/QĐ-BTTTT năm 2017 về Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp năm 2018 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Căn cứ Nghị định 66/2008/NĐ-CP ngày 2008/05/28 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp; Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông; Xét đề nghị của Vụ Pháp chế, PHÁN QUYẾT: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch trợ giúp pháp lý cho doanh nghiệp năm 2018 do Bộ Thông tin và Truyền thông. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ Pháp chế, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định này. Nơi nhận: KT. BỘ TRƯỞNG Nguyen Minh Hong Văn bản liên quan đến Quyết định 2393/QĐ-BTTTT năm 2017 về Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp năm 2018 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hànhDự thảo Nghị định về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Coi thêm tại : Tải Quyết định 2393/QĐ-BTTTT 2017 mới nhất về việc Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp Via https://luathungphat.vn/tai-quyet-dinh-2393-qd-btttt-2017-moi-nhat-ve-viec-ke-hoach-ho-tro-phap-ly-cho-doanh-nghiep/ [pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn177.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Nghị định 147/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 151/2013/NĐ-CP về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 2015; Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 Tháng Mười Một 2010; Căn cứ công tác quản lý và sử dụng vốn đầu tư nhà nước trong sản xuất kinh doanh trong kinh doanh 26 tháng 11 2014; Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 2014; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 2014; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Chính phủ đã ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các doanh nghiệp đầu tư Công ty Cổ phần Đầu tư và vốn nhà nước. Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của vốn nhà nước Công ty Cổ phần Đầu tư như sau: 1. điểm 3 khoản 1 Điều được sửa đổi như sau: “D)” Các đại diện phần vốn của Tổng công ty tại các doanh nghiệp khác “là Tổng công ty bổ nhiệm, ủy quyền bằng văn bản thực hiện các quyền và trách nhiệm của Tổng công ty cho một phần hoặc toàn bộ vốn một phần của Tổng công ty ở doanh nghiệp khác, bao gồm cả cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm người kế vị đại diện và các tập đoàn, ủy quyền để tiếp tục đại diện nhận quyền đại diện chủ thể quyền sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp (sau đây gọi là người đại diện) “. 2. Khoản 9 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau: “9. nhiệm vụ khác theo sự phân công của người đại diện của nhà nước sở hữu “. 3. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và điều hành bởi Tổng công ty thực hiện theo quy định của pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty “. 4. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty Quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty “. 5. Khoản 1, 2 và 3 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau: "Đầu tiên. Tổng công ty trong việc tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu của nhà nước trong các loại hình kinh doanh như sau (không bao gồm các công ty nông, lâm nghiệp sau khi thực hiện phương án sắp xếp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong sản xuất và cung cấp các sản phẩm và công chúng dịch vụ theo danh mục các sản phẩm, dịch vụ tiện ích theo quy định của pháp luật; doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh; hoạt động dưới nước doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực xây dựng lại và một số xổ số kiến thiết của các doanh nghiệp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ): a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước được chuyển đổi từ công ty nhà nước độc lập hoặc mới thành lập trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; b) một công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ các công ty độc lập với 100% vốn nhà nước hoặc khởi động trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cấp tỉnh Uỷ ban nhân dân; c) Các công ty liên doanh với vốn nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cấp tỉnh Uỷ ban nhân dân để đại diện cho chủ sở hữu; d) Công ty cổ phần được chuyển đổi từ các công ty độc lập với 100% vốn nhà nước hoặc khởi động trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cấp tỉnh Uỷ ban nhân dân; e) Đối với các tập đoàn kinh tế, các tập đoàn và các trường hợp khác, việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Tổng công ty được thực hiện theo quyết định hoặc hướng dẫn bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ. 2. Tổng công ty có trách nhiệm phản ánh đầy đủ giá trị vốn nhà nước tại các doanh nghiệp góp phần đã chuyển nhượng theo giá trị vốn được xác định tại Biên bản bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu của nhà nước giữa các bên hoặc Biên bản bàn giao điều chỉnh quyền đại diện chủ sở hữu của nhà nước (nếu có). 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cấp tỉnh Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước trong Tổng công ty theo thời hạn sau đây: a) Đối với các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này và công ty cổ phần được chuyển đổi từ một doanh nghiệp độc lập với 100% vốn nhà nước: - Các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này: Hãy chuyển trong thời hạn quy định tại Quyết định, các văn bản của Thủ tướng Chính phủ hoặc trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ; - Các công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp độc lập với 100% vốn nhà nước: Thực hiện việc chuyển nhượng trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được hoàn tất công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu tiên được pháp luật quy định đối với việc chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần. Trong thời hạn chuyển giao quy định tại khoản 3 Điều này, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần cấp đăng ký tại là lần đầu tiên, để chuyển giá trị theo giá trị vốn nhà nước trong kế hoạch cổ phần hóa đã được phê duyệt hoặc quyết định để điều chỉnh kích thước và cấu trúc của vốn điều lệ của các cổ phần hóa doanh nghiệp. Sau khi việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu của nhà nước, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Tổng công ty, doanh nghiệp có trách nhiệm xử lý sự tồn tại của doanh nghiệp tài chính, giải quyết, b) Đối với các doanh nghiệp còn lại tùy thuộc vào chuyển theo khoản 1 Điều này: Hãy chuyển trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, hoặc trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu tiên. “ 6. Khoản 4 Điều 12 được sửa đổi như sau: "4. Xác định giá khởi điểm của việc bán vốn nhà nước để đảm bảo đầy đủ phản ánh giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, trong đó bao gồm cả giá trị được tạo ra bởi giá trị quyền sử dụng đất được giao hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, giá trị của quyền sở hữu trí tuệ và tài sản vô hình (nếu có) của doanh nghiệp phù hợp với pháp luật tại thời điểm bán vốn “. 7. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau: "Đầu tiên. Tổng công ty đang tích cực sử dụng nguồn vốn kinh doanh để thực hiện dự án đầu tư, lĩnh vực và các ngành công nghiệp trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc sau: a) Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành; b) Phù hợp với quy hoạch chiến lược, quy hoạch và phát triển của Tổng công ty đã được sự chấp thuận của cấp có thẩm quyền; c) Đầu tư có hiệu quả; d) Phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của Tổng công ty; e) Bảo đảm kinh phí của Tổng công ty khi thực hiện các lĩnh vực đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17 của Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 2013 của Chính phủ. 2. Đối với các công trình, dự án cơ sở hạ tầng quan trọng mà Nhà nước cần hỗ trợ đầu tư, Tổng công ty tham gia như một sự đầu tư tài chính và huy động các nguồn vốn trong nước và nước ngoài để thực hiện. 3. Trường hợp Tổng công ty không đầu tư: a) Đầu tư, góp vốn, mua cổ phần, mua toàn bộ doanh nghiệp khác mà người quản lý, người đại diện trong doanh nghiệp đó là vợ hoặc chồng, cha hoặc cha nuôi hoặc mẹ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em, em rể, em rể, chị em trong pháp luật, anh rể của Chủ tịch và các thành viên của các thành viên hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng Tổng công ty; b) Đầu tư vào các công ty con thành lập một công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh “. 8. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Quyết định đầu tư Điều 18. Thẩm quyền 1. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư cho các dự án thực hiện bởi các khoản đầu tư Tổng công ty quy định tại khoản 1, 2 và 4 Điều 31 của Luật Đầu tư. 2. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài cho các dự án thực hiện bởi Công ty Cổ phần đầu tư tại khoản 2 Điều 54 của Luật Đầu tư. 3. Ngoại trừ các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính đã quyết định chủ trương đầu tư đối với từng dự án do Tổng công ty thực hiện vốn đầu tư quy mô đầu tư trên 25% vốn chủ sở hữu được ghi trong báo cáo tài chính hàng quý hoặc báo cáo tài chính của Tổng công ty tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định kế hoạch chính sách đầu tư hoặc các dự án vốn của dự án B nhóm theo quy định của Luật đầu tư công; chủ trương phê duyệt dự án đầu tư ra nước ngoài theo thẩm quyền do pháp luật quy định đối với việc đầu tư. 4. Thành viên Hội đồng quyết định hoặc phân cấp cho Tổng giám đốc công ty đã quyết định mỗi dự án đầu tư có vốn đầu tư không vượt quá 25% vốn chủ sở hữu được ghi trong báo cáo tài chính hàng quý hoặc báo cáo tài chính năm, trong đó gần nhất với thời điểm quyết định đầu tư, nhưng không vốn dự án quá nhiều dự án B nhóm theo quy định của Luật đầu tư; quyết định các dự án nêu tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này sau khi được sự chấp thuận của cơ quan chức năng có thẩm quyền chủ trương “. 9. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 20. Quyền và trách nhiệm của Tổng công ty cho một doanh nghiệp của Tổng công ty sở hữu 100% vốn điều lệ Quyền và trách nhiệm của Tổng công ty cho một doanh nghiệp của Tổng công ty sở hữu 100% vốn điều lệ được thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty “. 10. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 22. Quyền và trách nhiệm của Tổng công ty cho doanh nghiệp là một công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn của Tổng công ty Quyền và trách nhiệm của Tổng công ty cho một doanh nghiệp là công ty cổ phần, công ty giới hạn hai thành viên trở lên có vốn của Tổng công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty”. 11. Khoản 4 Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau: "4. Trích các khoản dự phòng phù hợp với pháp luật, bao gồm cả dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính đã được thực hiện như sau: a) Cung cấp vốn nhận và các quỹ của Tổng công ty quyết định đầu tư vào các công ty niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán (không chỉ định là các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn), trích dựa trên giá cổ phiếu thị trường tại ngày thực hiện; b) Cung cấp vốn nhận và các quỹ của Tổng công ty quyết định đầu tư vào các công ty không niêm yết (không chỉ định là các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn), chịu trách nhiệm thiết lập dựa trên các tiêu chí bình đẳng trên bảng cân đối của các doanh nghiệp niên độ kế toán đầu tư của Tổng công ty tại thời điểm trích lập dự phòng. Vào thời điểm trích lập dự phòng nếu Tổng công ty chưa nhận được báo cáo tài chính trong doanh nghiệp trước khi cung cấp cho việc sử dụng các báo cáo tài chính (năm, quý) thu được trong thời gian gần nhất để xác định mức độ cung cấp “. 12. Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 32. Tiền lương, thù lao và tiền thưởng cho người lao động và cán bộ quản lý trong Tổng công ty 1. Cơ chế tiền lương, thù lao và tiền thưởng cho người lao động, người quản lý của Tổng công ty được thực hiện theo quy định của pháp luật và phù hợp với đặc điểm cụ thể của Tổng công ty, để đảm bảo tiền lương tiền, thu nhập ổn định cho người lao động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu kinh doanh, bán vốn đầu tư nhà nước và theo chỉ đạo của Chính phủ. 2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các Bộ có liên quan, hướng dẫn cơ chế tiền lương, thù lao và tiền thưởng cho người lao động và cán bộ quản lý phù hợp với đặc điểm trả thù của Tổng công ty. “ 13. Điểm c Khoản 1 Điều 34 được sửa đổi, bổ sung như sau: “C) Lợi nhuận còn lại sau khi trừ đi các khoản quy định tại điểm a và điểm b, khoản 1, Điều 34 của Nghị định số 151/2013 / NĐ-CP ngày 01 tháng 11 2013 của Chính phủ được phân phối như sau: - Trích tối đa 30% trong việc phát triển các quỹ đầu tư của Tổng công ty; - Quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động của Tổng công ty phù hợp với pháp luật; - một quỹ khen thưởng cho cán bộ quản lý kinh doanh, Công ty Cổ phần điều khiển theo quy định của pháp luật; - Nếu số lợi nhuận còn lại sau khi cài đặt sang một bên các quỹ đầu tư phát triển đó là không đủ để trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, người quản lý quỹ khen thưởng bây giờ, điều khiển theo tỷ giá quy định, các công ty Công ty Cổ phần phần khấu trừ lợi nhuận trích lập Quỹ đầu tư phát triển để bổ sung chiếm đoạt đủ quỹ khen thưởng, phúc lợi và quỹ khen thưởng quản lý bây giờ, điều khiển theo tỷ giá quy định, nhưng mức giảm tối đa không phải là những lời chỉ trích quá nhiều vào quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính; - Thiết lập một bán thực hiện quỹ tiền thưởng của vốn bằng 10% chênh lệch giữa tổng số tiền thu từ bán vốn thu được trong năm giá được xác định theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 151/2013 / NĐ-CP ngày 01 tháng 11 chính phủ năm 2013, chi phí bán hàng và thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng tiền lương không quá 3 tháng; - Lợi nhuận còn lại sau khi trích lập các quỹ của các tập đoàn (Đầu tư và Phát triển; khen thưởng, phúc lợi; thưởng cho các nhà quản lý doanh nghiệp, thanh tra thành tựu thưởng vốn bán) quy định tại khoản này là nộp ngân sách nhà nước. “ 14. Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 37 Quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu của các tập đoàn nhà nước Quyền và trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, thành viên Hội đồng quản trị đối với Tổng công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty “. 15. Khoản 3 Điều 38 được bổ sung như sau: “E) Xác định và thông báo cho Tổng công ty một danh sách các doanh nghiệp chịu sự chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu của công ty nhà nước trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý; g) Trong trường hợp của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã không được chuyển nhượng theo quy định của Nghị định này phải chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và thua lỗ tài chính liên quan (nếu có) theo quy định của pháp luật “. Điều 2. Trách nhiệm thi hành Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Điều 3. Điều khoản thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. 2. Bãi bỏ các quy định tại khoản 8 Điều 4, khoản 4 Điều 14, Điều 23, Điều 28 của Nghị định số 151/2013 / NĐ-CP ngày 1 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ. /. Nơi nhận: TM. CHÍNH PHỦ Nguyen Xuan Phuc Văn bản liên quan đến Nghị định 147/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 151/2013/NĐ-CP về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nướcNghị quyết 76/NQ-CP năm 2017 về gia hạn hoạt động xuất khẩu gạo của 09 đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty Lương thực miền Nam do Chính phủ ban hành Coi bài nguyên văn tại : Tải Nghị định 147/2017/NĐ-CP mới nhất về việc sửa đổi 151/2013/NĐ-CP hoạt động Tổng công ty Đầu tư vốn nhà nước Via https://luathungphat.vn/tai-nghi-dinh-147-2017-nd-cp-moi-nhat-ve-viec-sua-doi-151-2013-nd-cp-hoat-dong-tong-cong-ty-dau-tu-von-nha-nuoc/ [pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn176.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Quyết định 3838/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Danh mục kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm 2018 trên địa bàn tỉnh An Giang
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 Tháng Mười Một 2010; Căn cứ Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/05/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; Căn cứ Quyết định số 01/2016/QĐ-Ủy ban vào ngày 11 01 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong việc quản lý của các doanh nghiệp nhà nước sau khi đăng ký thành lập tỉnh An Giang; Căn cứ Quyết định số 1989/QĐ-Ủy ban ngày 14 tháng bảy năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong công tác kiểm tra, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang kiểm tra; Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 83/TTr-TTT ngày 14 tháng 12 2017, PHÁN QUYẾT: Điều 1. Phê duyệt danh sách các kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm 2018 trên địa bàn tỉnh An Giang (đính kèm). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố có liên quan xây dựng và phê duyệt kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra doanh tại vào năm 2018 theo danh mục đã được phê duyệt. Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Sở, Chủ tịch huyện, thị xã, thành phố và các cá nhân hoặc tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /. Nơi nhận: CHỦ TỊCH Vuong Binh Thanh Văn bản liên quan đến Quyết định 3838/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Danh mục kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm 2018 trên địa bàn tỉnh An GiangQuyết định 488/QĐ-UBND phê duyệt bổ sung Kế hoạch thanh tra doanh nghiệp năm 2018 do tỉnh Gia Lai ban hành Coi nguyên bài viết ở : Tải Quyết định 3838/QĐ-UBND 2017 mới nhất về việc Danh mục kế hoạch thanh tra kiểm tra doanh nghiệp An Giang Via https://luathungphat.vn/tai-quyet-dinh-3838-qd-ubnd-2017-moi-nhat-ve-viec-danh-muc-ke-hoach-thanh-tra-kiem-tra-doanh-nghiep-an-giang/ [pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn175.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Quyết định 2090/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Phương án cổ phần hóa Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 2015; Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 2014; Căn cứ Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về việc chuyển đổi 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần; Căn cứ Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về việc chuyển đổi 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần; Căn cứ Nghị định số 116/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về việc chuyển đổi 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần; Căn cứ Quyết định số 707/QĐ-TTg ngày 25 tháng năm năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty và Nhà nước 2016 -2020“; Căn cứ Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg ngày 28 Tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu và danh sách các doanh nghiệp nhà nước trải qua giai đoạn tái tổ chức 2016-2020; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, PHÁN QUYẾT: Điều 1. Phê duyệt kế hoạch cổ phần hóa Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam với các nội dung sau: 1. Tên, địa chỉ trụ sở chính: - Tên tiếng Việt: Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam - Công ty cổ phần. - Tên giao dịch bằng tiếng Việt: Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam. - Tên tiếng Anh: Việt Nam Tập đoàn Cao su - Công ty Cổ phần. - Tên thương mại bằng tiếng Anh: Tập đoàn Cao su Việt Nam. - Tên viết tắt: VRG. - Ký hiệu: – Headquarters: 236 Nam Ky Khoi Nghia Street, Ward 6, District 3, Ho Chi Minh City. Công ty Cổ phần 2. Công nghiệp Cao su Việt Nam sau khi cổ phần hóa có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; có con dấu riêng; mở một tài khoản ngân hàng theo quy định của pháp luật; tổ chức và hoạt động theo Điều lệ của Công nghiệp Cao su Việt Nam Tập đoàn - Công ty cổ phần, phù hợp với Luật Doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan. Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam - Công ty cổ phần kế thừa các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của ngành công nghiệp cao su Group Việt Nam trước khi chuyển đổi. 3. Các hình thức cổ phần hóa: Kết hợp offload vốn nhà nước hiện có và phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ. 4. Vốn điều lệ, cơ cấu cổ đông và giá khởi điểm: a) Vốn điều lệ: 40.000.000.000.000 đồng (Bốn mươi tỷ). b) Cơ cấu cổ phần phát hành lần đầu tiên: Tổng số cổ phần: 4000000000 cổ phiếu, mệnh giá 10.000 đồng mỗi cổ phần, bao gồm: - Cổ phiếu của nhà nước: 3,000,000,000 cổ phiếu, chiếm 75% vốn điều lệ. - Cổ phần bán đấu giá công khai: 475.123.761 cổ phiếu, chiếm 11,88% vốn điều lệ. - Cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược: 475.123.761 cổ phiếu, chiếm 11,88% vốn điều lệ. - Cổ phần ưu đãi bán cho người lao động trong doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 48 của Nghị định số 59/2011 / NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011: 48.921.710 cổ phiếu, chiếm 1, 22% vốn điều lệ. - Cổ phần bán cho tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp: 830.769 cổ phiếu, chiếm 0,02% vốn điều lệ. c) Giá khởi điểm: Bắt đầu từ giá cổ phiếu lần đầu ra khi thực hiện cổ phần hóa Công nghiệp Cao su Việt Nam Tổng công ty là 13.000 / 01 cổ phiếu. 5. Cơ quan đại diện chủ sở hữu toàn bộ vốn nhà nước tại Tập đoàn là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 6. Các nhà đầu tư chiến lược: Thủ tướng ủy quyền Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho các tiêu chí chính, quyết định và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn nhà đầu tư chiến lược trong nước sau khi bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng, không bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược nước ngoài; đảm bảo cam kết đầu tư lâu dài lợi ích cho các doanh nghiệp sau cổ phần hóa. Đảm bảo các điều kiện trong đó không có chuyển nhượng cổ phần trong thời hạn 05 năm và xác định ưu tiên của nhà nước để mua cổ phiếu nếu nhà đầu tư chiến lược để bán cổ phiếu sau 05 năm tư nhân hóa. 7. Cao su Công ty Cổ phần Công nghiệp Việt Nam - Công ty Cổ phần mang đất nhà nước cho thuê đất xử lý, trả tiền thuê đất hàng năm, thực hiện công tác quản lý và sử dụng đất phù hợp với đất đai Luật và pháp luật có liên quan; giải quyết vấn đề nhà ở và đất đai (nếu có) trước khi chính thức chuyển thành công ty cổ phần. 8. Lựa chọn sắp xếp lao động: - Tổng số lao động tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp: 43 614 dân; - Tổng số lao động chuyển đến Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam - Công ty cổ phần: 42 751 dân; - Tổng số lao động dôi dư: 863 người. 9. Chi phí cổ phần hóa: quyết định Công ty Cổ phần Công nghiệp Cao su Việt Nam Aviation và chịu trách nhiệm về chi phí thực tế, cần thiết để thực hiện cổ phần hóa, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt chi phí cổ phần hóa chính thức theo quy định của pháp luật. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: - Quyết định các quy định tại Khoản 6, Khoản 9 Điều 1 của Quyết định này. - Chỉ đạo Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam đầy đủ tiết lộ thông tin về cổ phần hóa doanh nghiệp; tổ chức và thực hiện việc bán cổ phiếu ra công chúng lần đầu tiên chậm nhất là ngày 01 tháng 4 2018 phù hợp với pháp luật hiện hành. - Chịu trách nhiệm về quyết định phê duyệt giá trị doanh nghiệp của ngành công nghiệp cao su Việt Nam Tập đoàn; phối hợp với Bộ Tài chính, chỉ đạo Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam xử lý tồn tại về tài chính theo quy định của pháp luật. 2. Bộ Tài chính: Hướng dẫn Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam - Công ty cổ phần xử lý các tồn tại về tài chính. 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đăng ký Hướng dẫn Enterprises Group Việt Nam Công nghiệp Cao su - Công ty cổ phần. 4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Hướng dẫn Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam xử lý các vấn đề liên quan đến chế độ, quyền lợi của người lao động theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Thủ tướng Chính Prime. thành viên Hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp 5. Cao su Việt Nam có trách nhiệm quản lý Việt Nam Công nghiệp Cao su Nhóm cho đến khi chuyển giao toàn bộ tài sản, vốn, lao động, đất đai cho Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam - Công ty cổ phần. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bộ trưởng các Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa và các thành viên hội đồng thành phố Group Việt Nam Công nghiệp Cao su chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /. Nơi nhận: KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Vuong Dinh Hue Văn bản liên quan đến Quyết định 2090/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Phương án cổ phần hóa Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hànhQuyết định 751/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Phương án cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Hàng hải Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành Đọc nguyên bài viết tại : Tải Quyết định 2090/QĐ-TTg 2017 mới nhất về việc Phương án cổ phần hóa Công ty mẹ Tập đoàn Công nghiệp Cao su Via https://luathungphat.vn/tai-quyet-dinh-2090-qd-ttg-2017-moi-nhat-ve-viec-phuong-an-co-phan-hoa-cong-ty-me-tap-doan-cong-nghiep-cao-su/ [pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn174.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Quyết định 2009/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Chương trình xúc tiến Thương mại và chương trình hỗ trợ xây dựng Thương hiệu cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2018
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 2015/06/19; Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện xúc tiến thương mại quốc gia Chương trình; Căn cứ Thông tư số 171/2014/TT-BTC ngày 2014/11/14 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính để hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện xúc tiến thương mại quốc gia Chương trình; Căn cứ Quyết định số 18/2016/QĐ-UBND ngày 20/04/2016 Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành “Quy định về việc xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”; Căn cứ Quyết định số 74/2009/QĐ-20/5/2009 Ủy ban của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành “Quy định hỗ trợ phát triển xây dựng và thương hiệu cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”; Quyết định số 282/2014 / QĐ-UBND ngày 26/06/2014 Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc sửa đổi Quyết định số UBND 74/2009/QĐ-tỉnh ngày 20/5/2009; Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 860/TTr-SCT ngày 29/11/2017; thẩm định bằng văn bản của dự toán chi phí cho Sở Tài chính tại công văn số 1246/STC-HCSN ngày 2017/11/13. PHÁN QUYẾT: Điều 1. Phê duyệt “Chương trình Xúc tiến thương mại và hỗ trợ chương trình xây dựng thương hiệu cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2018” với những nội dung chính như sau: 1. Tổng kinh phí thực hiện: 1,461 tỷ đồng (Một tỷ, 461.000.000 đồng). 2. Kinh phí thực hiện ngân sách Nhà nước năm 2018 được phân bổ trong dự toán. 3. Nội dung chương trình: 3.1. các chương trình xúc tiến thương mại: 482 triệu đồng a) Đào tạo và phổ biến kiến thức và nâng cao năng lực phát triển thiết kế tư vấn các sản phẩm doanh nghiệp: 40.000.000 đồng. b) Đào tạo nâng cao quản lý kinh doanh và bán hàng kỹ năng thương mại văn minh trên thị trường truyền thống địa phương: 20.000.000 c) thực phẩm Fair tổ chức và đồ uống - Bắc Ninh năm 2018: 180 triệu đồng d) Hội chợ Thương mại tổ chức, nông nghiệp, làng - Bắc Ninh năm 2018: 180 triệu đồng e) Tổ chức triển lãm để tham gia vào các hội chợ thương mại quốc tế Việt Nam và Trung Quốc vào năm 2018: 38 triệu đồng e) Các tổ chức tham gia triển lãm Hội chợ nông nghiệp quốc tế ở Đồng bằng Bắc Bộ năm 2018: 24 triệu đồng 3.2. Chương trình Thương hiệu: 979.000.000 đồng a) Tuyên truyền quảng bá thương hiệu Truyền hình địa phương điển hình doanh nghiệp tiêu biểu của tỉnh Bắc Ninh: 280 triệu đồng. b) Tuyên truyền các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu đặc trưng của nước sở tại điển hình VOV kênh giao thông của: 279 triệu đồng. c) Đào tạo để nâng cao chất lượng an toàn thực phẩm và xây dựng thương hiệu sản phẩm mì gạo Tử Nê: 20.000.000. d) Hỗ trợ bảo hộ nhãn hiệu đăng ký kinh doanh địa phương trong cả nước: 150 triệu đồng. e) Tuyên truyền xây dựng thương hiệu doanh nghiệp tiêu biểu của cổng thông tin điện tử địa phương Ưu tiên đối với Việt Nam Việt Nam: 50.000.000. f) Xuất bản các cửa hàng “Sản phẩm làng & đặc sản nổi tiếng của Bắc Ninh” song ngữ Việt - Anh: 200 triệu đồng Điều 2. Sở Công nghiệp và Thương mại, chức năng phối hợp với các phòng ban và các cơ quan đơn vị liên quan thực hiện chương trình để đáp ứng các yêu cầu và thời gian; sử dụng kinh phí đúng mục đích, kinh phí giải quyết để đảm bảo quy định hiện hành của Nhà nước. Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Công nghiệp và Thương mại, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Trung tâm Xúc tiến Thương mại và các cơ quan khác có liên quan đơn vị cơ sở để thực hiện Quyết định này. /. Nơi nhận: KT. CHỦ TỊCH Nguyen Tien Nhuong Văn bản liên quan đến Quyết định 2009/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Chương trình xúc tiến Thương mại và chương trình hỗ trợ xây dựng Thương hiệu cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2018Quyết định 220/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình Xúc tiến thương mại tỉnh Điện Biên năm 2018 Coi bài nguyên văn tại : Tải Quyết định 2009/QĐ-UBND 2017 mới nhất về việc phê duyệt Chương trình xúc tiến Thương mại Bắc Ninh Via https://luathungphat.vn/tai-quyet-dinh-2009-qd-ubnd-2017-moi-nhat-ve-viec-phe-duyet-chuong-trinh-xuc-tien-thuong-mai-bac-ninh/ |