[pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn193.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Quyết định 65/2017/QĐ-UBND về Quy định điều kiện, nguyên tắc, hồ sơ, thủ tục thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Căn cứ tổ chức chính quyền địa phương 19 Tháng Sáu năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 Tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước, ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước; Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị quyết số 04/2017/NQ-ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành chính sách khuyến khích các doanh nghiệp mới thành lập trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2962/TTr-KHĐT ngày 20 Tháng Mười Một 2017. PHÁN QUYẾT: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về điều kiện, quy định, hồ sơ, thủ tục thực hiện chính sách khuyến khích các doanh nghiệp mới thành lập trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Lao động, Thương binh và Xã hội, Tài chính, Thương mại và Công nghiệp; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Bến Tre; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 22 Tháng 12 năm 2017./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Cao Van Trong QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN, NGUYÊN TẮC VỀ HỒ SƠ VÀ THỦ TỤC HÀNH TỈNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN MẠI khởi động TRE Chương I QUY TẮC CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi: Quy chế này quy định về điều kiện, quy định, hồ sơ, thủ tục thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp mới thành lập theo Nghị quyết số 04/2017/NQ-ngày 18 Tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành chính sách khuyến khích đầu doanh nghiệp -up trên địa bàn tỉnh Bến Tre (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 04/2017 / NQ-). 2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với các cá nhân và tổ chức có khởi động dự án, khởi động thành lập, doanh nghiệp kinh doanh nhỏ mới chuyển giao cho tỉnh Bến Tre (khởi động sau đây viết tắt). Điều 2. Điều kiện chung được hưởng chính sách khuyến khích các doanh nghiệp mới thành lập Thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐND, điều kiện chung để được hưởng chính sách ưu đãi hướng dẫn khởi động như sau: 1. khởi động Doanh nghiệp thành lập dự án khởi động mới Việc đánh giá thẩm định dự án phần khởi động không đạt yêu cầu. 2. Các doanh nghiệp mới thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ kinh doanh cho các hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh kể từ ngày 28 tháng 7 năm 2017 với điều kiện là các hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất và kinh doanh liên tục ít nhất 06 tháng kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đầu tiên. Điều 3 Quy định về các dự án đoàn thẩm định kinh doanh 1. Để bắt đầu thẩm định dự án kinh doanh của Hội đồng tư vấn kinh doanh và phát triển kinh doanh thành lập ra quyết định. 2. Thành viên của thẩm định dự án bao gồm đại diện ra mắt ban lãnh đạo của tỉnh và các chuyên gia trong các lĩnh vực liên quan đến thẩm định dự án. 3. Nhiệm vụ của dự án đoàn thẩm định kinh doanh a) Tiếp nhận và thẩm định khởi động dự án trên địa bàn tỉnh; b) Các dự án được đề xuất được đánh giá khởi động thỏa đáng cho Hội đồng tư vấn cho các doanh nghiệp và phát triển doanh nghiệp xem xét hỗ trợ vốn từ Quỹ đầu tư của tỉnh cho các dự án khởi động; c) Đề nghị Ngân hàng, tổ chức tín dụng liên quan để xem xét hỗ trợ, tiếp cận với các khoản vay ưu đãi và tài trợ cho các dự án kinh doanh được đánh giá đạt yêu cầu. Điều 4. Nguyên tắc hỗ trợ 1. Để đảm bảo công khai, minh bạch về nội dung, đối tượng, trình tự, thủ tục, nguồn lực, hỗ trợ và hiệu suất. 2. Lồng ghép các nguồn vốn từ các cơ chế, chính sách của Trung ương có liên quan, để thực hiện nội dung hỗ trợ của tỉnh. 3. Trường hợp cùng một thời điểm, một nội dung nhiều chính sách hỗ trợ các chương trình và dự án khác nhau, những người hưởng lợi được lựa chọn áp dụng một chính sách để hỗ trợ các lợi nhất. Điều 5. Việc hỗ trợ vốn 1. Việc hỗ trợ vốn khởi động doanh nghiệp a) Nguồn vốn từ quỹ đầu tư khởi động, phát triển Quỹ khoa học và công nghệ và các tỉnh của các ngân hàng thương mại; b) Việc hỗ trợ vốn từ ngân sách địa phương; c) Nguồn vốn từ các tổ chức, cá nhân hợp pháp trong và ngoài nước. 2. Nguồn hỗ trợ quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều này phải được xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định, phê duyệt, việc giải quyết phù hợp với luật pháp. Chương II TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC CHO CHÍNH SÁCH KHUYẾN MÃI BẮT ĐẦU VỚI DOANH NGHIỆP Điều 6. Hỗ trợ chi phí cơ sở kinh doanh 1. Mức hỗ trợ được thực hiện theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 4 của Nghị quyết số 04/2017 / NQ-. 2. Trình tự, thủ tục thực hiện a) Cá nhân, tổ chức nộp 01 hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Debut (Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre). Hồ sơ bao gồm: - Đề xuất cho các đối tượng chính sách khuyến khích các doanh nghiệp mới thành lập (Phụ lục I kèm theo Quyết định này); - Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; - Bản sao Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh chuyển giao cho doanh nghiệp; - Phần trình bày về dự án mới thành lập đã Việc đánh giá của Hội đồng Tư vấn kinh doanh đánh giá các yêu cầu để bắt đầu một trường hợp doanh nghiệp kinh doanh mới thành lập (Phụ lục II kèm theo Quyết định này). b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được một ứng dụng hợp lệ, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Debut tổng hợp đề nghị danh sách và quyết toán kinh phí hỗ trợ tiến hành theo quy định. Điều 7. Hỗ trợ tài chính cho đào tạo nghề ngắn hạn (dưới 03 tháng) 1. Mức hỗ trợ được thực hiện theo quy định tại điểm c, khoản 5 Điều 4 của Nghị quyết số 04/2017/NQ-. 2. Trình tự, thủ tục thực hiện a) Các doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm c khoản 5 Điều 4 của Nghị quyết số 04/2017/NQ-01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Lao động, Thương binh và Xã hội. Hồ sơ bao gồm: - Giấy đề nghị hưởng chính sách kinh doanh (Phụ lục 1 kèm theo Quyết định này); - Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; - Bản sao hợp đồng lao động; - Bản sao chứng chỉ hoặc chứng nhận đào tạo bởi chuyên nghiệp trình độ cơ sở giáo dục. b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được một ứng dụng hợp lệ, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội đề nghị danh sách tổng hợp và tài trợ tiến hành giải quyết để hỗ trợ quy định. Điều 8. Hỗ trợ nâng cao năng lực của các ứng dụng khoa học và công nghệ 1. Hỗ trợ tài chính cho nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ a) Mức hỗ trợ được thực hiện theo quy định tại các điểm b và c khoản 6 Điều 4 của Nghị quyết số 04/2017/NQ-. b) Thành phần hồ sơ và thủ tục giải quyết được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 5, khoản 3 của Điều 4, khoản 3 Điều 8 của Quyết định số 22/2014/QĐ-Ủy ban ngày 30 Tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân các tỉnh Bến Tre về việc ban hành Quy chế quản lý và mức độ hỗ trợ các nội dung của dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm và hàng hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong giai đoạn 2013-2020 Bến Tre”. c) Trình tự thực hiện: cá nhân và các tổ chức đáp ứng được các tại Quyết định số 22/2014/QĐ-Ủy ban nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bến Tre. 2. Hỗ trợ cho vay vốn từ Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ a) Mức hỗ trợ được thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 4 của Nghị quyết số 04/2017/NQ-. b) Thành phần hồ sơ và thủ tục được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Quy chế tài trợ, cho vay của Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Bến Tre được ban hành kèm theo Quyết định số 02/QĐ HĐQT ngày 25 tháng 11 2011 bởi Hội đồng quản trị Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Bến Tre về việc ban hành Quy chế cho vay và tài chính của Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Bến Tre. c) Trình tự thực hiện: cá nhân và các tổ chức đáp ứng được các tại Quyết định số 02/QĐ-HĐQT nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Văn phòng của Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Bến Tre. Điều 9. Lập dự toán và quyết toán kinh phí hỗ trợ Việc lập dự toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước. Chương III THỰC HIỆN Điều 10. Trách nhiệm thi hành 1. Sở Kế hoạch và Đầu tư a) nhận Chì, tổng hợp và dự toán chi phí cho việc thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp mới khởi nghiệp, Sở Tài chính gửi thẩm định. b) Định kỳ (06) sáu tháng, báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế này và phản ánh những vấn đề phát sinh cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo. 2. Sở Khoa học và Công nghệ Chủ trì việc tiếp nhận, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp, ước tính kinh phí cần hỗ trợ việc thực hiện các chính sách về khoa học và công nghệ, Sở Tài chính gửi thẩm định. 3. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội Chủ trì tiếp nhận hồ sơ hỗ trợ đào tạo nghề trong cả nước, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp, dự toán chi phí cho việc thực hiện các chính sách hỗ trợ, Sở Tài chính gửi thẩm định. 4. Sở Tài chính Rà soát, đánh giá và tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí cho các phòng ban liên quan để thực hiện. 5. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố a) Phối hợp tích cực với các bộ phận có liên quan để tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền và phổ biến các nội dung của Quy chế này cho các cá nhân và tổ chức có khởi động dự án, thành lập mới khởi động, hộ kinh doanh di chuyển lên các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan ở địa phương. b) Định kỳ (06) sáu tháng, báo cáo tình hình thực hiện Quy chế này để Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Điều 11. Điều khoản thi hành 1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các phòng ban của Ủy ban nhân dân các tỉnh, các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan phổ biến các nội dung của Quy chế này cho tất cả các cá nhân và tổ chức có khởi động dự án, khởi động thành lập mới, hộ kinh doanh chuyển lên các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Bến Tre. 2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân các tỉnh, các huyện, thành phố chịu trách nhiệm toàn diện và phổ biến Quy chế này đối với cán bộ, công chức và người lao động của đơn vị phối hợp, thực hiện tốt quy định hiện hành. 3. Khi các văn bản liên quan đến việc áp dụng Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng một văn bản mới sẽ áp dụng các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. 4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn phát sinh, các cơ quan chức năng có liên quan kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo. /. Văn bản liên quan đến Quyết định 65/2017/QĐ-UBND về Quy định điều kiện, nguyên tắc, hồ sơ, thủ tục thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến TreKế hoạch 10453/KH-UBND năm 2017 về hỗ trợ, khuyến khích khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018 Coi bài nguyên văn tại : Tải Quyết định 65/2017/QĐ-UBND mới nhất về việc điều kiện thực hiện khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp Bến Tre Via https://luathungphat.vn/tai-quyet-dinh-65-2017-qd-ubnd-moi-nhat-ve-viec-dieu-kien-thuc-hien-khuyen-khich-doanh-nghiep-khoi-nghiep-ben-tre/
0 Comments
[pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn192.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Quyết định 2006/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Đề án tái cơ cấu Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam giai đoạn 2017-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 2015; Căn cứ Quyết định số 2146/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cơ cấu lại chương trình Công Thương để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và giai đoạn phát triển bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Căn cứ Quyết định số 707/QĐ-TTg ngày 25 tháng năm năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty và Nhà nước 2016 -2020“; Căn cứ Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg ngày 28 Tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu và danh sách các doanh nghiệp nhà nước trải qua giai đoạn tái tổ chức 2016-2020; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương và thành viên của Hội đồng quản trị Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam, PHÁN QUYẾT: Điều 1. Phê duyệt “Đề án tái cơ cấu của Tập đoàn Than nghiệp - Khoáng sản Việt Nam giai đoạn 2017-2020” với các nội dung sau: I. MỤC TIÊU Xây dựng Tập đoàn Than nghiệp - Khoáng sản Việt Nam (TKV) vào tập đoàn kinh tế mạnh mẽ có trình độ công nghệ, mô hình quản lý theo hướng hiện đại và chuyên môn hóa cao; cấu trúc nhỏ gọn, hợp lý; nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh; hiệu quả và bền vững; giữ một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo các nhu cầu của sản xuất than trong nước cho các ngành kinh tế, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia; quan hệ lao động mang tính xây dựng doanh nghiệp hài hòa, và đảm bảo quyền lợi của các chủ sở hữu, bảo đảm lợi ích của người lao động và cộng đồng để phát triển bền vững. II. NỘI DUNG 1. Ngành, nghề kinh doanh a) Việc kinh doanh chính - Công nghiệp Than: khảo sát, thăm dò, đầu tư, xây dựng, khai thác, vận chuyển, phân loại và xử lý; mua, bán, xuất nhập khẩu các sản phẩm than, khí mỏ, và nước ngầm tại các khoáng chất khác của tôi gắn liền với than. - Công nghiệp Khoáng sản - luyện kim: khảo sát, thăm dò, đầu tư, xây dựng, khai thác, vận chuyển, phân loại, chế biến khoáng sản, luyện kim, gia công, chế biến, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu các sản phẩm khoáng sản. - Công nghiệp điện: Đầu tư, xây dựng và sản xuất điện; mua bán điện. - Chất nổ ngành công nghiệp: Sản xuất, mua, bán, tàng trữ, sử dụng, xuất nhập khẩu VLNCN và amoni nitrat. b) Ngành có liên quan đến ngành công nghiệp, kinh doanh chính - Kỹ thuật công nghiệp. - Công nghiệp hóa chất; ngành công nghiệp vật liệu xây dựng. - Quản lý và thiết bị đầu cuối khai thác; vận chuyển, phí hoa tiêu, kho bãi. - Xây dựng mỏ, dân dụng, công nghiệp, giao thông. - thăm dò, khảo sát địa chất; tư vấn kỹ thuật, khoa học, công nghệ và đầu tư; kiểm tra sản phẩm; đào tạo, chăm sóc sức khỏe; phòng ngừa, ứng cứu, xử lý, sửa chữa mỏ; các hoạt động bảo vệ và phục hồi môi trường. 2. sắp xếp kế hoạch, chuyển dịch cơ cấu công ty mẹ - TKV và các đơn vị thành viên của giai đoạn 2017-2020 TKV a) Giai đoạn cổ phần hóa doanh nghiệp 2017-2020 - Công ty mẹ - Công nghiệp Than Group - Khoáng sản Việt Nam: Nhà nước nắm giữ 65% vốn điều lệ (tư nhân hóa vào năm 2019). - Hoa tiêu hàng hải Công ty TNHH: TKV giữ 75% vốn điều lệ. - Công ty Lâm Đồng Nhôm TNTIH MTV: TKV giữ 65% trở lên vốn điều lệ. - Viện Năng lượng và kỹ thuật khai thác mỏ: TKV nắm giữ 51% vốn điều lệ. - Công ty Nhôm TNHH Đắk Nông (hình thành từ việc chuyển đổi của Công ty Nhôm Đắk Nông): Cổ phần hóa theo chỉ đạo của Chính phủ tại văn bản số 484a / OG-02 Sun 28 tháng 5 năm 2017. b) đơn vị cấu trúc trong công ty mẹ - Vinacomin - Giữ tổ chức, cơ chế hoạt động và trong cơ cấu Công ty mẹ - đơn vị TKV: Hòn Công ty Than Gai +. + Nam Công ty Than Model. + Coal Company in Quang Hanh. Duong Huy Coal Company +. + Unified Công ty Than. Khe Cham Coal Company +. + Công ty Than Hạ Long. Mao Khe Coal Company +. Uong Bi Coal Company +. + Cua Ong Coal Company. + Công ty Than Hòn Gai. + Công ty Kho Đá Bạc. + Heritage Halong Hotel. + Trường Quản trị Kinh doanh. + Mỏ Trung tâm khẩn cấp. + Center executive producer in Quang Ninh. - Các đơn vị sáp nhập, hợp nhất, giải thể, tổ chức lại và tổ chức lại: + Công ty Than Hồng Thái: Sáp nhập tại Uông Công ty Than Bi. + Công ty Kho Hòn Gai: Sáp nhập tại Công ty Than Hòn Gai. + Công ty Kho bãi và cảng Cẩm Phả: Sắp xếp, tổ chức lại và đổi tên thành Công ty Logistics Cẩm Phả. Chế biến than + Công ty Quảng Ninh: Sắp xếp, tổ chức lại thành Công ty cảng và kinh doanh than. Công ty + Xây dựng 1 mỏ hầm lò và Công ty xây dựng mỏ hầm lò II: Củng cố của Công ty Xây dựng mỏ. + Các dự án Quản lý Công ty Tư vấn: Chuyển giao các mỏ than đơn vị quản lý dự án chuyên ngành. Quản lý + Ban Dự án bauxite Complex - Nhôm Lâm Đồng, các dự án Ban Quản lý Nhà máy Alumina Nhân Cơ, Quản lý dự án Ban Nhà máy than Khe Chàm, Hội đồng quản trị của các nhà điều hành dự án Vinacomin: Giải thể sau khi hoàn thành quyết toán dự án đầu tư. + Văn phòng đại diện tại Campuchia: Chấm dứt hoạt động sau khi chuyển nhượng là các dự án đầu tư hoàn chỉnh tại Campuchia TKV. c) Doanh nghiệp theo TKV sở hữu 100% vốn điều lệ - Các Tổng công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ (giao ngay TKV tiếp tục nắm giữ 100% vốn điều lệ của thời gian hoàn thành của Công ty cổ phần hóa Chánh của - TKV và tách công ty giá trị ra khỏi giá trị của công ty mẹ - TKV khi xác định doanh nghiệp giá trị cho công ty cổ phần hóa mẹ - TKV). - Viện lĩnh vực Khoa học và Công nghệ. - Trường Cao đẳng Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. - Bệnh viện Than - Khoáng sản. - Tạp chí Than - Khoáng sản. d) Doanh nghiệp theo TKV giữ 65% trở lên vốn điều lệ – JSC Vang Danh Coal. – JSC Ha Tu Coal. – JSC Mong Duong Coal. e) Doanh nghiệp do Vinacomin nắm giữ từ trên 50% đến dưới 65% vốn điều lệ - Công ty Cổ phần Giám định. - Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư và các lĩnh vực công nghiệp. - Công ty Cổ phần Kinh doanh than miền Bắc. – Business Corporation Cam Pha coal. - Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu than. - Đồ Corporation. – JSC Dong Ta Phoi. – JSC Thach Khe Iron. f) Doanh nghiệp do Vinacomin nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ - Công ty Cổ phần Cơ Khí Chế Tạo. – JSC Engineering Mao Khe. - Công ty cổ phần công nghiệp ô tô. - Công ty Cổ phần Than miền Nam. g) TKV rút toàn bộ trong các doanh nghiệp – JSC Mechanical Uong Bi. - Công ty Cổ phần Địa chất và Khoáng sản. - Công ty Cổ phần Hàng hải Đại lý. - Công ty liên doanh Alumina Campuchia - Việt Nam. - Các công ty liên doanh Steung Treng Khoáng sản. – Co. Vinacomin – Laos. - Công ty Cổ phần đường thủy Giao thông vận tải. - Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng. – JSC Electrical Equipment Cam Pha, – JSC Engineering Hon Gai. – JSC Automotive Engineering Uong Bi. - Công ty Cổ phần Sản xuất và thương mại than Uông Bí. - Công ty Cổ phần Đầu tư, thương mại và dịch vụ. - Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại. - Công ty Cổ phần Xây dựng - môi trường. - khai thác và đóng tàu Engineering JSC. h) Để thoái vốn hơn nữa trong các đơn vị: - Xuống TKV giữ 65% vốn điều lệ: + Tổng công ty Công nghiệp Mỏ Việt Nam Bắc TKV - Công ty cổ phần. + TKV ty CP Khoáng sản - Công ty Cổ phần. - Xuống TKV giữ 51% vốn điều lệ: + Electric Power Corporation, Vinacomin – JSC. + Công ty cổ phần địa chất mỏ. + Công ty Cổ phần Việt Nam Địa chất miền Bắc. - Xuống TKV giữ 36% hoặc không giữ vốn điều lệ: + Công ty Cổ phần Vận tải và thợ mỏ tàu con thoi. + Công ty Cổ phần Khoa học, công nghệ và môi trường. – JSC Cromite Co Dinh – Thanh Hoa (follow separate projects). i) thỏa thuận khác - Ban Quản lý dự án Chuyển các đơn vị than đồng bằng sông Hồng thuộc Viện lĩnh vực Khoa học và Công nghệ. - Di chuyển Công ty Công ty Nhôm Đắk Nông TNHH Đắc Nông nhôm cho cổ phần hóa. - Di chuyển Công ty đơn vị trực thuộc Công ty mẹ TNHH Môi trường - TKV. – Bankruptcy Corporation Ninh River Shipyard. - Thành lập công ty cổ phần Titan Bình Thuận và một số doanh nghiệp khác để thực hiện dự án trọng điểm trong ngành, nghề kinh doanh chính của TKV theo quy định hiện hành. - Bộ Công nghiệp và Thương mại thuộc thẩm quyền chỉ đạo TKV thực hiện sắp xếp, sáp nhập các công ty con của Vinacomin giữ 65% vốn điều lệ trở lên, bao gồm: Công ty Cổ phần Than Cao Sơn, Công ty Cổ phần Than Tây Nam Công ty Cổ phần Đá Mài Cọc Sáu than, Công ty cổ phần Đèo Nai than, Công ty Cổ phần than Núi Béo, Công ty Cổ phần Hà Lầm than quy định tại Quyết định số 58/2016 / QĐ-TTg ngày 28 tháng mười hai năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định của pháp luật có liên quan, đảm bảo tính minh bạch, không thất thoát vốn và tài sản của nhà nước. 3. Tái cơ cấu quản trị doanh nghiệp Khẩn trương thực hiện việc tái cơ cấu quản trị doanh nghiệp, tập trung vào các lĩnh vực sau: a) Hoàn thiện thể chế quản lý. b) Để tăng cường công tác tổ chức bộ máy quản lý và điều hành. c) Đổi mới và nâng cao hiệu quả của: Tài chính, Kế toán; đầu tư; chi phí quản lý; Quản lý nguồn tài nguyên. d) Quản lý hiệu quả sử dụng lao động, cơ chế tiền lương cải cách. e) Phát triển đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. e) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại, kỹ thuật mới để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và năng suất lao động trong Tập đoàn. III. THỰC HIỆN 1. Moita - Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, giám sát việc thực hiện chính sách bảo hiểm sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ. - Chì và phối hợp với các cơ quan hữu quan phê duyệt hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt tổ chức lại nội dung, chuyển dịch cơ cấu trên cơ sở đề nghị của Tập đoàn Than nghiệp - Khoáng sản Việt Nam. - xử lý Proactive và kịp thời hoặc báo cáo các vấn đề Thủ tướng vượt quá thẩm quyền, các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Đề án. 2. Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Môi trường và Tài nguyên thuộc thẩm quyền phối hợp Bộ Công Thương biểu diễn các nhiệm vụ được giao tại Khoản 1 Phần III này. 3. Hội đồng thành viên Tập đoàn Than nghiệp - Khoáng sản Việt Nam a) Tổ chức phổ biến, quan điểm, mục tiêu và nội dung của Đề án nhằm xây dựng sự đồng thuận, sự đồng thuận trong quá trình thực hiện của các đơn vị thành viên, các nhà lãnh đạo và nhân viên người trong toàn Tập đoàn. b) Theo thẩm quyền, phê duyệt tổ chức lại chương trình, tái cơ cấu các doanh nghiệp thành viên của Vinacomin giai đoạn 2017-2020, đảm bảo phù hợp kế hoạch tái cấu trúc nội dung than Tập đoàn Công nghiệp - Khoáng sản Việt Nam Nam giai đoạn 2017-2020 và quy định của pháp luật có liên quan. c) Chỉ đạo việc thực hiện - Xây dựng kế hoạch, đề án, sắp xếp lộ trình thực hiện, đơn vị nêu tại khoản 2 Phần II Điều này tái cấu trúc, và báo cáo kết quả cấp có thẩm quyền thực hiện theo quy định. - Nghiêm túc thực hiện đúng thời hạn tổ chức lại và tái cấu trúc của tuyến đường đã được phê duyệt và các quy định hiện hành d) Chỉ đạo đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình xây dựng, công trình được giao. e) Tập trung vào tái cơ cấu quản trị doanh nghiệp phù hợp với các nội dung nêu tại khoản 3 Phần II của bài viết này. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành. Điều 3. Các Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; Thủ trưởng các cơ quan chính phủ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan; Trưởng Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp; thành viên Hội đồng Than Tập đoàn Công nghiệp - Khoáng sản Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /. Nơi nhận: KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Vuong Dinh Hue Văn bản liên quan đến Quyết định 2006/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Đề án tái cơ cấu Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam giai đoạn 2017-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hànhQuyết định 16/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án tái cơ cấu Tập đoàn Hóa chất Việt Nam giai đoạn 2017-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành Xem nguyên bài viết tại : Tải Quyết định 2006/QĐ-TTg 2017 mới nhất về việc đề án tái cơ cấu Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam Via https://luathungphat.vn/tai-quyet-dinh-2006-qd-ttg-2017-moi-nhat-ve-viec-de-an-tai-co-cau-tap-doan-cong-nghiep-than-khoang-san-viet-nam/ [pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn191.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Quyết định 3508/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 2015/06/19; Căn cứ Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa Doanh nghiệp số 04/2017/QH14 ngày 2017/06/12; Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về hỗ trợ phát triển cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ; Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 2016/05/16 hỗ trợ Chính phủ và phát triển kinh doanh đến năm 2020; Căn cứ Nghị quyết 19-2017/NQ-CP ngày 2017/4/2 của Chính phủ về nhiệm vụ, biện pháp quan trọng để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia vào năm 2017, thúc đẩy năm 2020; Căn cứ Quyết định số 1137/QĐ-TTg ngày 2017/3/8 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án nâng cao sức cạnh tranh của mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Căn cứ Chương trình số 24-Ctr/TU ngày 16/08/2016 của Ủy ban của sự phát triển liên tục của các dịch vụ chất lượng cao phục vụ phát triển công nghiệp và đô thị tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2016-2020 tỉnh; Căn cứ Quyết định số 3242/QĐ-UBND ngày 24/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành thực hiện Chương trình Kế hoạch 24-Ctr/TU ngày 16/08/2016 của Tỉnh ủy tiếp tục phát triển các dịch vụ chất lượng cao phục vụ phát triển công nghiệp và đô thị tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2016-2020; Căn cứ Quyết định so32/2016/QĐ-UBND ngày 2016/08/19 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 tỉnh Bình Dương; Căn cứ Quyết định số 1390/QĐ-UBND ngày 2013/06/11 của UBND tỉnh Bình Dương phê duyệt Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh; Căn cứ Quyết định số 3281/QĐ-UBND ngày 2013/12/18 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025; Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 91/TTr-DPI 11nam 15 tháng 5 năm 2017, PHÁN QUYẾT: Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020 Bình Dương. Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Điều 3: Chánh Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các phòng ban và các cơ quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố, Thủ Dầu Một và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Tran Thanh Liem KẾ HOẠCH Thăng HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NƯỚC DOANH NGHIỆP TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 I. ĐẶT VẤN ĐỀ CÁC ĐỀ ÁN XÂY DỰNG 1. Cơ sở pháp lý - Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 2015/06/19; - Luật Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ số 04/2017 / QH14 ngày 2017/12/06; - Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về hỗ trợ phát triển cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ; - Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 2016/05/16 hỗ trợ Chính phủ và phát triển kinh doanh đến năm 2020; - Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 2017/4/2 của Chính phủ về nhiệm vụ, biện pháp quan trọng để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia vào năm 2017, định hướng đến năm 2020; - Quyết định số 1137/QĐ-TTg ngày 2017/3/8 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án nâng cao sức cạnh tranh của mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; - Chương trình 24-Ctr/TU ngày 2016/08/16 của Ủy ban của sự phát triển liên tục của các dịch vụ chất lượng cao phục vụ phát triển công nghiệp và đô thị tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2016-2020 tỉnh; - Quyết định số 3242/QĐ-UBND ngày 24/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành thực hiện Kế hoạch Chương trình 24-Ctr/TU ngày 16/08/2016 của Tỉnh ủy cho các dịch vụ chất lượng cao phục vụ phát triển hơn nữa phát triển công nghiệp và đô thị tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2016-2020; - Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 2016/08/19 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016-2020; - Quyết định số 1390/QĐ-UBND ngày 2013/11/06 của UBND tỉnh Bình Dương phê duyệt Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh; - Quyết định số 3281/QĐ-UBND ngày 18/12/2013 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025. 2. Tình hình cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương 2.1 Sự phát triển của doanh nghiệp trong nước Qua nhiều năm, các doanh nghiệp trong nước đóng một vai trò rất quan trọng trong việc phát huy nội lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách, trong khi giải đấu một cách hiệu quả các vấn đề xã hội. Mặc dù quy mô vốn còn hạn chế so với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong nước đã thiết lập và phát triển rộng rãi ở cả khu vực thành thị và nông thôn, doanh nghiệp hoạt động hoặc nghề lĩnh vực khác nhau, tạo ra nhiều cơ hội cho những người tham gia vào việc sản xuất và tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh. Theo thống kê của Văn phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư, trong giai đoạn 2013-2016, số lượng các doanh nghiệp trong nước thành lập mới tăng trung bình 24% / năm, vốn đăng ký tăng 31% một trung bình / năm. Trong10 tháng đầu năm 2017, toàn tỉnh đã thu hút được hơn 4673 doanh nghiệp trong nước với số vốn đăng ký là 24 857.000.000.000, tăng 16% về khối lượng và 42% ở thủ đô so với cùng kỳ của năm 2016. Cho đến nay, toàn tỉnh đã thu hút 30.100 doanh nghiệp trong nước với tổng vốn đăng ký 231 691 tỷ, chiếm hơn 90% doanh nghiệp của tỉnh. Về ngành công nghiệp của họ, doanh nghiệp trong nước thường đăng ký hoạt động theo định hướng đa ngành nghề. Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp trong nước để tập trung vào các ngành công nghiệp lớn như bán buôn và bán lẻ (32%), xây dựng các loại (6%), vận tải (3,15%) ... Theo tỉnh Cục Thống kê tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 2013-2015, vốn sản xuất bình quân hàng năm của các doanh nghiệp trong nước tăng 13% / năm, chiếm 55,8% số doanh nghiệp sản xuất trung bình 2.015 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; giá trị của tài sản cố định 138 622.000.000.000 trong năm 2015, tăng bình quân 9% / năm. kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp vào năm 2017 đạt khoảng 4,9 tỷ ước tính bằng đô la Mỹ, chiếm 17,2% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. kim ngạch nhập khẩu ước đạt 4.05 tỷ USD, chiếm 17% nhập khẩu của tỉnh. Các mặt hàng xuất khẩu chính của doanh nghiệp trong nước là sản phẩm gỗ, dệt may, giày dép, điện tử, điện thoại và linh kiện điện tử khác. doanh nghiệp trong nước đang tạo việc làm cho hơn 386.000 lao động, chiếm khoảng 40% số lao động được tuyển dụng trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. 2.2 Tình hình cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước 2.2.1 Các yếu tố bên trong Mặc dù phát triển nhanh chóng, nhưng doanh nghiệp trong nước tồn tại những khó khăn và hạn chế đặc biệt, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và phát triển, chẳng hạn như kích thước các doanh nghiệp nhỏ; trình độ công nghệ lạc hậu; khả năng quản lý yếu kém; năng suất thấp lao động, tiếp cận nguồn vốn, tạo không gian cho sản xuất khó khăn; thất bại trong việc tạo ra một nội trái phiếu chặt chẽ và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Về kích thước của các doanh nghiệp, hiện nay 97% số doanh nghiệp trong nước hiện nay là trên một quy mô nhỏ và trung bình. hạn chế vốn nguồn làm cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phụ thuộc vào các nguồn khác, bao gồm chủ yếu là các khoản vay, tăng chi phí sản xuất, ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ. Bên cạnh đó, kinh phí hạn chế ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp như hạn chế việc sử dụng các công nghệ hiện đại, hạn chế việc đào tạo để nâng cao trình độ cán bộ và nhân viên, nghiên cứu nghiên cứu thực hiện hạn chế, ứng dụng, nghiên cứu thị trường, hiện đại hóa hạn chế hệ thống tổ chức quản lý, ... làm hạn chế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong tương lai trung và dài. Trên trình độ khoa học - công nghệ: theo thống kê từ Sở Khoa học và Công nghệ, toàn tỉnh hiện chỉ có 03 doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong tổng số 30 100 doanh nghiệp trong cả nước. Số lượng các doanh nghiệp thực hiện quỹ phát triển dành cho Khoa học và Công nghệ rất hạn chế. Nhiều doanh nghiệp trong nước đã không chú ý đến việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Trong khi đó, công nghệ sản xuất là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. công nghệ phù hợp cho phép rút ngắn thời gian sản xuất, giảm mức tiêu thụ năng lượng, tăng năng suất, giá thành sản phẩm thấp hơn, nâng cao chất lượng sản phẩm, ... Các tình trạng lạc hậu về công nghệ và kỹ thuật sẽ tạo ra chất lượng sản phẩm thấp, không ổn định và chi phí sản xuất cao đã hạn chế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Qua nhiều năm, công nhân thành thạo: lực lượng lao động có tay nghề cao hiện là điểm yếu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nói chung. Theo thống kê ngày 2016/12/31, tỷ lệ lao động trong độ tuổi 15 tuổi trở lên đã được đào tạo trên địa bàn tỉnh chỉ đạt 21,45%, lao động chủ yếu là thủ công, hành vi, xử lý kỷ luật lao động hợp lệ. công nhân có trình độ chưa qua đào tạo tác động rất lớn vào chất lượng, hàng hóa và dịch vụ giá trị gia tăng; ảnh hưởng đến việc tổ chức sản xuất quản lý và lao động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp trong nước gặp rất nhiều khó khăn trong việc thu hút người lao động có trình độ cao do các doanh nghiệp cạnh tranh với vốn đầu tư nước ngoài trong lương cho công nhân. Về mức độ tổ chức quản lý kinh doanh: năng lực quản lý kinh doanh là yếu, nhóm nghiên cứu quan trọng của quản trị doanh nghiệp vẫn quản lý yếu kém về kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm quản lý. Trong khi các doanh nghiệp đã đầu tư ra nước ngoài thực hiện hiện đại hóa quản trị doanh nghiệp, áp dụng các tiêu chuẩn phù hợp với thông lệ quốc tế, các doanh nghiệp trong nước chủ yếu là quản trị viên vẫn gia đình mang tính chất dựa trên kinh nghiệm. CG không minh bạch của thông tin, không theo tiêu chuẩn quản trị doanh nghiệp hiện đại. Trong khi đó, hiện tượng chảy máu chất xám có xu hướng tăng càng nhiều lãnh đạo, quản lý, nguồn nhân lực, chất lượng hoạt động cao để làm việc cho các công ty nước ngoài. Về chiến lược thị trường và xây dựng thương hiệu: các sản phẩm của doanh nghiệp trong nước chủ yếu có hàm lượng tri thức và công nghệ thấp, chủ yếu dựa vào lợi thế lao động, không xây dựng thương hiệu chiến lược rõ ràng. Đa số các sản phẩm của doanh nghiệp trong nước không có sự độc đáo và hạn chế của phong cách, tính năng, sản phẩm giá trị gia tăng trong tổng giá trị của các sản phẩm chất lượng thấp không cạnh tranh trên thị trường thế giới. kênh phân phối hệ thống chưa được quan tâm đúng mức không nên thiết lập hệ thống kênh phân phối hàng hóa cho các đại lý hoặc người tiêu dùng cuối cùng, chủ yếu áp dụng hình thức kênh phân phối thông qua việc buôn bán trung gian do đó không kiểm soát được quá trình phân phối và tiêu thụ sản phẩm, chứ không phải trực tiếp nắm bắt thông tin phản ánh tình hình thị trường từ khách hàng. 2.2.2 Các yếu tố bên ngoài Về môi trường đầu tư và kinh doanh: Theo Báo cáo Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2016 do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) phối hợp với Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID), Bình Dương tọa lạc tại 5 nhóm tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước. Tỷ lệ phần trăm của các công ty rằng “hiện tượng quấy rối trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp” đã giảm đáng kể từ 76% vào năm 2014 lên 52% vào năm 2016; tỷ lệ phần trăm của các doanh nghiệp “không quay trở lại nhiều lần để hoàn thành các thủ tục” đã tăng từ 56% năm 2014 đến 70% vào năm 2016; tỷ lệ phần trăm của các doanh nghiệp rằng “thái độ của chính quyền tỉnh đối với khu vực tư nhân đang hoạt động” đã tăng lên 45%, cao hơn đáng kể so với năm trước 36%. Thời gian qua, tỉnh Bình Dương đã đạt được những tiến bộ trong công tác cải cách hành chính quan trọng, chỉ số cải cách hành chính (Mệnh Index) được liên tục đứng trong nhóm đầu tiên năm 2016 số 5/63 tỉnh thành phố. Tuy nhiên, chỉ số quản trị hiệu quả và hành chính công (PAPI) liên tục giảm điểm và giữa các tỉnh, thành phố đạt điểm thấp nhất, bao gồm các lĩnh vực như: lĩnh vực thủ tục hành chính và khu vực công minh bạch nào giữa các điểm trung bình thấp; tham gia lĩnh vực của nhân dân cơ sở, lĩnh vực khu vực trách nhiệm giải trình và kiểm soát tham nhũng trong khu vực công là một trong những điểm thấp nhất. Về mặt sản xuất kinh doanh, trong những năm gần đây, chi phí tiếp cận với không gian phục vụ sản xuất tăng cao quy trình kinh doanh theo đô thị hóa của tỉnh. Sự tập trung vào phát triển các vùng sản xuất, cụm công nghiệp và giảm thiểu các vùng bên ngoài sản xuất, cụm công nghiệp để bảo vệ môi trường cũng gây khó khăn cho doanh nghiệp trong nước trong việc tìm kiếm mặt bằng, cho thuê đất thành lập mới hoặc mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh có sẵn. Các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh hiện không dành một phần đất trong khu công nghiệp với giá cả hợp lý cho doanh nghiệp trong nước có thể thuê để sản xuất kinh doanh. Đối với công tác quản lý của các doanh nghiệp nhà nước, các tỉnh hiện chưa có tổ chức, phân công hỗ trợ phát triển doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cơ quan đầu mối cụ thể. Không bao giờ xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm, đa số các sáng kiến ngành công nghiệp thực hiện theo kế hoạch riêng của từng ngành. Do đó, tính thống nhất trong việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong thời gian qua vẫn còn chậm, không đồng bộ, chưa hiệu quả. Việc thực hiện các biện pháp để phát triển kinh doanh theo các chính sách của chính quyền trung ương trong những năm gần đây là kịp thời và đúng hướng, nhưng chủ yếu tập trung vào việc cải thiện môi trường bên ngoài của doanh nghiệp, không có chính sách cụ thể để thay đổi, phát triển của các yếu tố nội tại của doanh nghiệp như: nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, năng suất lao động; thay đổi công nghệ sản xuất, chủ động các cụm liên kết kinh doanh. II. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN 1. Quan điểm phát triển dự án - Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) để đảm bảo phù hợp với định hướng và mục tiêu của Đề án tăng cường khả năng cạnh tranh của mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng 2030; kế hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm 2016-2020 trên địa bàn tỉnh. Phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế, tận dụng các hiệp định thương mại mà Việt Nam đã ký kết, cũng như thỏa thuận hợp tác quốc tế ký kết giữa tỉnh. - Tập trung vào việc cải thiện khả năng cạnh tranh trên cơ sở khai thác tối đa lợi thế so sánh hiện có; trong khi tạo ra lợi thế cạnh tranh mới dựa trên các ứng dụng khoa học và công nghệ, đặc biệt và công nghệ cao. - Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp phải được gắn liền với nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. - Kinh doanh đóng một vai trò tích cực, quyết định tăng khả năng cạnh tranh của mình. Nhà nước tạo điều kiện để các cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp để nâng cao khả năng cạnh tranh. 2. Mục tiêu của dự án 2.1 Mục tiêu chung Nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp qua địa bàn tỉnh nghieptren thúc đẩy các hoạt động nhằm khuyến khích và hỗ trợ phát triển; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế. 2.2 Mục tiêu cụ thể - Phấn đấu đến năm 2020 toàn tỉnh có ít nhất 50.000 doanh nghiệp hoạt động đăng ký. - Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp năm 2020 tăng 2 lần trong năm 2016, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 15% / năm. - Năng suất lao động tăng ít nhất 5,3% / năm [1]. - Mỗi năm có ít giải thưởng chất lượng quốc gia kinh doanh nhat03. - người tham gia kinh doanh trong chuỗi cung ứng toàn cầu trong một số giai đoạn với giá trị gia tăng cao. III. DUNG DỊCH 1. Giải pháp về Tập đoàn để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm - Nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa; nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm và tăng tỷ trọng sản xuất từ nguyên liệu trong nước. hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện việc đăng ký và bảo vệ, chuyển giao sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm và dịch vụ, ứng dụng của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế theo Quyết định số 2465/QĐ-UBND ngày 15/09/2017 của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Hỗ trợ một phần chi phí xây dựng thương hiệu, đăng ký và bảo vệ, chứng nhận chất lượng sản phẩm, giấy chứng nhận thân thiện với môi trường, quy trình sản xuất giấy chứng nhận, ... cho bây giờ. - Tăng cường các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu sản phẩm và xuất khẩu thương hiệu; Khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản phẩm xuất khẩu đạt thương hiệu quốc gia và xây dựng thương hiệu doanh nghiệp. - đào tạo hỗ trợ, đào tạo chuyên sâu trong xây dựng, phát triển sản phẩm; thu hút đầu tư; tư vấn về sở hữu trí tuệ; thực hiện các thủ tục về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng. - Xây dựng và phát triển ngành công nghiệp thương hiệu, nhãn hiệu tập thể, nghiên cứu ứng dụng và phát triển mô hình của những thương hiệu cạnh tranh ngành công nghiệp. 2. Các giải pháp Nhóm để nâng cao trình độ khoa học - công nghệ - mạo hiểm tích cực, gắn với các doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; thúc đẩy việc mua bán, sáp nhập, hợp nhất của các doanh nghiệp để nhanh chóng đạt được mức độ khoa học - công nghệ tiên tiến, hiện đại; thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ. - Nâng cao khả năng công nghệ của các doanh nghiệp thông qua các chương trình hỗ trợ nghiên cứu và phát triển các sản phẩm công nghệ sản xuất, chuyển giao công nghệ và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất; giới thiệu, cung cấp thông tin về công nghệ và thiết bị cho các doanh nghiệp, đánh giá cấp dưỡng, lựa chọn công nghệ; khuyến khích sự phát triển của lĩnh vực tư vấn khoa học và công nghệ trong doanh nghiệp. - Xây dựng các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào đổi mới thiết bị, đổi mới công nghệ và quá trình đổi mới sản phẩm chất lượng sản xuất và tiêu chuẩn của thị trường xuất khẩu; đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ, công nghệ đặc biệt cao. - Thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp thông qua phát triển, chính sách hỗ trợ việc triển khai hỗ trợ cho nghiên cứu và phát triển, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, phát triển thị trường. - Ban hành cơ chế, chính sách và quy định về các hoạt động phát triển của nghiên cứu ứng dụng và phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ như thương mại điện tử, ứng dụng đặt hàng qua thư, ... tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp hàng hoá. - Hỗ trợ sử dụng các thiết bị trong một cơ sở kỹ thuật; hỗ trợ sự tham gia của các vườn ươm, khu vực làm việc chung; kiểm tra thủ công, hoàn thiện các sản phẩm mới, dịch vụ và mô hình kinh doanh mới cho các doanh nghiệp sáng tạo. Hỗ trợ thực hiện thương mại hóa các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ. 3. Nhóm giải pháp về vốn - Rà soát và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, có biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp trocho tranh thủ trong việc tiếp cận nguồn vốn của các tổ chức tín dụng, các khoản vay nước ngoài, các nguồn khác ... - Tăng cường nguồn lực cho các ngân hàng, cải thiện tiếp cận tín dụng cho các doanh nghiệp thông qua hỗ trợ doanh nghiệp về lãi suất, bảo lãnh tín dụng và năng lực để phát triển kế hoạch kinh doanh .... - Tăng cường nguồn vốn ưu đãi để tài trợ cho phát triển, phát triển quỹ khoa học và công nghệ, ... đề xuất sửa đổi, chức năng bổ sung và trách nhiệm của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho Quỹ Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ... để tăng cường nguồn vốn cho các doanh nghiệp. 4. Giải pháp Nhóm để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực - Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc cải thiện chất lượng đào tạo nguồn nhân lực (cán bộ quản lý, kỹ thuật viên, công nhân trực tiếp); Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, tập trung vào những kiến thức và kỹ năng: (i) kiến thức, kỹ năng quản lý hiện đại và chuyên nghiệp; (Ii) một ngôn ngữ nước ngoài, nhưng trước tiên và tiếng Anh là rất cần thiết; ứng dụng (iii) công nghệ thông tin trong kinh doanh hệ thống thương mại và quản lý thông tin. - Rà soát và tích hợp các giải pháp tăng cường đầu tư và phát triển đào tạo nghề, nâng cao chất lượng lao động, đặc biệt là lao động lành nghề trong doanh nghiệp trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm và 5 trên địa bàn tỉnh. - Tiếp tục hoàn thiện và nâng cấp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống hệ thống thông tin thị trường lao động kết nối dữ liệu quốc gia về thị trường lao động để đảm bảo cung cấp thông tin thị trường lao động theo ngành College, lĩnh vực mà các doanh nghiệp là cần thiết, để hỗ trợ các doanh nghiệp sử dụng nguồn lao động để đáp ứng yêu cầu của họ. - Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại mạng lưới cơ sở của các tổ chức giáo dục và đào tạo nghề trong chuyên môn thuộc thẩm quyền của tỉnh, nâng cao hiệu quả công việc của tuyển sinh và chất lượng giáo dục, đào tạo phải gắn với công việc kinh doanh. Có kế hoạch đào tạo hỗ trợ xây dựng năng lực cho quản trị doanh nghiệp. - Nâng cao hiệu quả thực hiện của chiến lược nguồn nhân lực gắn với công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế - xã hội địa phương; tiếp tục xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Tập trung các cơ quan quản lý nhà nước liên kết chặt chẽ với cơ sở giáo dục - đào tạo và các cơ quan doanh nghiệp nơi việc sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao. 5. Nhóm giải pháp về cơ sở sản xuất - Thực hiện việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất theo quy định, đất đai tươi cho doanh nghiệp. Công khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, huyện, thị xã, thành phố, quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; tiếp tục công khai, minh bạch, đơn giản hóa các quy trình, thủ tục tiếp cận đất đai trên địa bàn tỉnh. - Phát triển các ưu đãi để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào khu xây dựng cơ sở hạ tầng và bố trí công nghiệp của đất phù hợp cho doanh nghiệp, đặc biệt là đổi mới doanh nghiệp (cả về diện tích, thuê hoặc thuê lại đất ...), trong đó nghiên cứu việc áp dụng các quy định về ưu đãi thuế sử dụng đất và hỗ trợ tín dụng đầu tư. 6. Các giải pháp để tạo ra môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi - Tập trung, thực hiện quyết định của cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính; động vật thủy sản, đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền để cắt, sửa đổi, bãi bỏ các thủ tục hành chính thủ tục hành chính không cần thiết gây phiền hà, khó khăn cho doanh nghiệp; công khai và minh bạch trong việc đối phó với các thủ tục hành chính, lấy sự hài lòng của người dân, cộng đồng doanh nghiệp là thước đo hiệu quả trong các hoạt động của chính quyền các cấp; thực hiện hiệu quả, đồng bộ trong chính phủ xây dựng thân thiện, văn phòng thân thiện dưới sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh. - Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - Synchronous và hiện đại; phát triển thương mại trên thị trường hệ thống thông tin, tăng cường nghiên cứu, phân tích, dự báo thị trường để hỗ trợ kinh doanh. - Tăng cường nghiên cứu, dự báo và phổ biến công khai kịp thời các thông tin kinh tế cho các doanh nghiệp và hiệp hội doanh nghiệp làm cơ sở cho các doanh nghiệp có thể nâng cao chất lượng xây dựng và điều hành chiến lược đầu tư, doanh nghiệp của bạn. - Nâng cao năng lực của các hiệp hội ngành công nghiệp; tạo điều kiện cho các thành viên hoạt động hiệp hội phát triển hỗ trợ cho đào tạo, tư vấn và xúc tiến thương mại; đảm bảo mối liên hệ này hoàn toàn tham gia vào quá trình xây dựng cơ chế, chính sách và pháp luật. - Tổ chức, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước cho phù hợp với điều kiện của nền kinh tế, đảm bảo tiếp cận bình đẳng các nguồn lực xã hội, nhấn mạnh về vốn và đất đai, cơ hội kinh doanh để nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp tư nhân trong nước. - Tập trung vào các thông tin hỗ trợ và thị trường nước ngoài giá cả, cung cấp nguyên liệu, thiết bị và công nghệ; hàng năm, tổ chức cho các doanh nghiệp tham gia triển lãm công nghệ mới và giới thiệu sản phẩm có lợi thế cạnh tranh trong nước cũng như ở nước ngoài - Trung tâm Nghiên cứu thành lập các chức năng hỗ trợ doanh nghiệp là đầu mối để thúc đẩy hỗ trợ phát triển doanh nghiệp tại địa phương. IV. THỰC HIỆN Căn cứ các biện pháp quy định tại Mục III của chương trình, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố Dầu theo chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực phụ trách, xây dựng và thực hiện các hành động cụ thể lên kế hoạch để cải thiện khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phù hợp với tình hình thực tế, trong đó tập trung vào việc thực hiện các nhiệm vụ sau: 1. Sở Thương mại Chủ trì, phối hợp với các phòng ban khác, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố Thủ Dầu Một, hiệp hội ngành, các tổ chức kinh doanh để thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ: - Thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp phụ trợ hỗ trợ phát triển ngành công nghiệp theo định hướng trên địa bàn tỉnh Bình Dương tại Quyết định số 2751 / QĐ-UBND ngày 26/9/2011 của UBND tỉnh. - Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng và các doanh nghiệp đầu tư vào cụm công nghiệp. - Hỗ trợ kinh doanh của thông tin thương mại thông qua sự phát triển của thị trường hệ thống thông tin, xúc tiến thương mại, tăng cường phân tích, dự báo thị trường và củng cố, nâng cấp các chức năng và nhiệm vụ của đơn bạn giao dịch thông tin. - Thực hiện chương trình có hiệu quả khuyến công, chương trình xúc tiến thương mại hội nhập kinh tế quốc tế; thúc đẩy tuyên truyền, phổ biến, cập nhật thông tin kịp thời đến nội dung kinh doanh của hiệp định thương mại đã được ký kết. - Làm đầu mối theo dõi cải thiện các chỉ số về nhập khẩu và xuất khẩu các mặt hàng giá trị gia tăng sản xuất. - Đánh giá kết quả thực hiện và kế hoạch hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện vào cuối năm 2020, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện định hướng giai đoạn tiếp theo. 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phối hợp với các phòng ban, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Thủ Dầu Một, hiệp hội ngành, các tổ chức kinh doanh để thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ: - Quy hoạch xây dựng và phát triển của khu vực nông nghiệp kỹ thuật cao, nguyên liệu phục vụ sản xuất công nghiệp để xử lý. Khuyến khích phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị - nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo Quyết định số 04/2016/QĐ-Ủy ban, ngày 2016/02/17 của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ và đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ cho các ứng dụng công nghệ cao lĩnh vực nông nghiệp. Thu hút các doanh nghiệp quy mô lớn, các doanh nghiệp khoa học và công nghệ để đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. - Để khuyến khích và hỗ trợ sự phát triển của một thương hiệu cho nông sản và thương hiệu cho các doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu, xuất khẩu nông sản. 3. Sở Khoa học và Công nghệ Phối hợp với các phòng ban, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Thủ Dầu Một, hiệp hội ngành, các tổ chức kinh doanh để thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ: - Hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp để thúc đẩy nghiên cứu và phát triển, ứng dụng khoa học tiên tiến và công nghệ, đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ, công nghệ đặc biệt cao; áp dụng hệ thống quản lý và cải tiến các công cụ năng suất, chất lượng, quy trình sản xuất đổi mới. - Để khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận và áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài và tiêu chuẩn riêng của mình trong sản xuất; Hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thành lập và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp. - Thực hiện dự án hiệu quả để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm và hàng hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020; Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ và giai đoạn 2017-2020 nhiệm vụ được giao trong xây dựng thành phố thông minh Đề án đã được phê duyệt. - Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao trong Dean xây dựng thành phố thông minh đã được phê duyệt theo Quyết định số 3026/QĐ-UBND ngày 2016/11/21 vaDean “Hỗ trợ kinh doanh đổi mới hệ sinh thái quốc gia năm 2025“trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020 Bình Dương tại Quyết định số 2513/QĐ-UBND ngày 2017/09/20. 4. Sở Ngoại vụ Xây dựng, triển khai các hoạt động phục vụ ngoại giao kinh tế; Phối hợp với cơ quan khác để hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại, sự hiểu biết về thị trường kinh doanh; Tăng cường liên kết kinh doanh với các doanh nghiệp nước ngoài. 5. Sở Tài chính - Phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát và kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định về hoạt động của các quỹ tài chính ngoài ngân sách, chú ý đến các biện pháp để thu hút vốn để tạo nguồn hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp. - Đảm bảo thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước tiến độ đã được phê duyệt, nâng cao chất lượng công việc cổ phần hóa; giám sát việc thoái vốn của các doanh nghiệp dự kiến sẽ được phê duyệt; góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. - Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị khác có liên quan để xây dựng cơ chế tài chính để tạo điều kiện, hỗ trợ cho các doanh nghiệp tham gia vào nghiên cứu và phát triển, ứng dụng và đổi mới công nghệ trong việc đẩy mạnh sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp; cơ chế tài chính xây dựng cho sự đổi mới khởi động tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với khả năng cân đối ngân sách và tình hình thực tế của địa phương. 6. Sở Kế hoạch và Đầu tư Phối hợp với các phòng ban, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Thủ Dầu Một, hiệp hội ngành, các tổ chức kinh doanh để thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ: - Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống nhất và có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế và xã hội; tiếp tục nền tảng kinh tế vĩ mô ổn định và các cân đối lớn của nền kinh tế; tiếp tục nâng cao khả năng cạnh tranh của tỉnh. - Bố trí đầu tư phát triển thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo quy định. - Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào công nghiệp phụ trợ, công nghệ cao công nghiệp, công nghệ cao xuất nông nghiệp, chế biến các sản phẩm nông nghiệp để khuyến khích chuyển giao công nghệ, giảm tỷ lệ gia công, lắp ráp, tăng tỷ trọng xuất khẩu sản xuất từ nguyên liệu trong nước nguyên vật liệu. - Cơ quan phối hợp và các đơn vị tư vấn của Hội đồng tỉnh hanhNghi nhân dân quyết định hỗ trợ tiền thuê cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định của Luật về Hỗ trợ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ. 7. Sở Giao thông vận tải - Phối hợp thúc đẩy triển khai các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng để tạo điều kiện hoạt động tại Trung tâm Logistics. - Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp tục đề nghị Bộ Giao thông Vận tải đẩy nhanh tiến độ đường phát triển dự án, tuyến đường thủy nội địa trong khu vực, tính chất dự án liên khu vực do Bộ Giao thông vận chuyển làm chủ đầu tư. - Đẩy mạnh việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng để tạo điều kiện hoạt động tại trung tâm dịch vụ hậu cần. - Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục đề xuất với Bộ GTVT đẩy nhanh tiến độ dự án phát triển đường giao thông, đường thủy trong khu vực, tính chất dự án liên kết vùng. 8. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội - Chì và phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các hiệp hội ngành công nghiệp, hướng dẫn kinh doanh, hỗ trợ các kế hoạch đào tạo xây dựng cơ sở đào tạo để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp với các lĩnh vực sản xuất, các ưu tiên kinh doanh hàng hóa tập trung vào việc cải thiện khả năng cạnh tranh. - Thực hiện hiệu quả của dự án “Hình thành 03 cơ sở đào tạo chuyên nghiệp giáo dục lao động lành nghề công nghệ cao trên địa bàn tỉnh”, theo Quyết định số 3242/QĐ-UBND của Ủy ban ngày Ban 24/11/2016 nhân dân tỉnh Bình Dương. 9. Sở Thông tin và Truyền thông - Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan và các đơn vị khác trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức triển khai cấp độ dịch vụ cấp 3, 4; phần mềm một cửa điện tử; Tài liệu phần mềm quản lý liên ..., tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận và giải quyết thủ tục hành chính được nhanh chóng và thuận tiện. - các cơ quan báo chí trực tiếp và hướng dẫn, hệ thống Đài phát thanh, hệ thống thông tin cơ sở, Portal tỉnh điện tử tập trung tuyên truyền sâu rộng “chương trình để thúc đẩy các hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn Bình Dương 2017 - 2020“cho các tổ chức, các doanh nghiệp và nhân dân các tỉnh. 10. State Bank – branch in Binh Duong province Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại, đảm bảo quỹ tín dụng ưu đãi và thủ tục đơn giản, nhanh chóng để đáp ứng yêu cầu về vốn đầu tư kinh doanh. 11. Đầu tư và phát triển của tỉnh - Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh để điều chỉnh lãi suất phù hợp với điều kiện thị trường và ưu đãi cho các doanh nghiệp và giảm lệ phí thẩm định, phí bảo lãnh để tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, ...; trong khi nỗ lực để cải cách thủ tục hành chính, sắp xếp hợp lý, linh hoạt hơn trong hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện thủ tục cho vay để giúp các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn tín dụng nhanh nhất. - Tiếp tục thực hiện kiến nghị với cấp có thẩm quyền để xem xét tháo gỡ khó khăn cho bảo lãnh tín dụng kinh phí hoạt động để thực sự có hiệu quả như một cầu nối giữa các ngân hàng và các doanh nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp không thể tiếp cận vốn ngân hàng. - Quỹ Nghiên cứu thành lập các doanh nghiệp đổi mới của tỉnh để tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp thúc đẩy kinh doanh. 12. Sở Nội vụ - Tiếp tục tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai đồng bộ, hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ ngày 08/11/2011 theo Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 2016/04/02 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện nghiêm túc các kết luận, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ để thúc đẩy cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm giải trình người đứng đầu, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính. - Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban tỉnh Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bình Dương, Ủy ban phòng ban, chi nhánh công ty và nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố Dầu tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh để thực hiện các biện pháp để cải thiện chỉ số hoạt động quản trị và hành chính công cấp tỉnh ( PAPI). - Tiếp tục củng cố và tập trung cải tiến, nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm hành chính mô hình của tỉnh, cấp huyện OSS hiện đại, cấp xã cửa theo quy định tại Quyết định số 09/2015 / QĐ-TTg ngày 25/03/2015 của Thủ tướng Chính phủ ; tăng cường trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các hành vi quấy rối, gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp trong việc giải quyết thủ tục hành chính. 13. Các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Thủ Dầu Một - Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về nhiệm vụ, biện pháp quan trọng để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, năm 2020 và định hướng đến Nghị quyết số . 35/NQ-CP ngày 2016/05/16 hỗ trợ Chính phủ và phát triển kinh doanh đến năm 2020. - Nắm bắt các quan chức về đạo đức công vụ, cải cách hành chính công; chống quan liêu, tham nhũng và sách nhiễu; tinh thần của chính phủ dịch vụ và hỗ trợ doanh nghiệp; Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa. - cơ chế, chính sách phát triển doanh nghiệp tạo điều kiện quan tâm. Tập trung ưu tiên đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động và hiệu quả của bộ máy nhà nước. - Định kỳ đánh giá sự ủng hộ kết quả nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đạt được, những trở ngại, khó khăn phát sinh gửi đến Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. 14. Cục Thống kê tỉnh Chủ trì, phối hợp các cơ quan chức năng có liên quan để điều tra dân số, rà soát, tổng hợp và công bố thống kê về các mục tiêu cụ thể của Đề án, làm cơ sở để đánh giá kết quả thực hiện dự án và định hướng thực hiện trong giai đoạn tiếp theo. 15. doanh nghiệp, hiệp hội ngành - Đẩy mạnh việc tái cấu trúc, liên kết, hợp tác kinh doanh, tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, nâng cao năng lực quản lý, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh. - Tổng hợp các vướng mắc trong quá trình thực hiện và kiến nghị cấp có thẩm quyền loại bỏ giải pháp. THỰC HIỆN DỰ ÁN V. KINH PHÍ 1. Kinh phí thực hiện Đề án từ ngân sách nhà nước theo quy định, từ nguồn vốn của doanh nghiệp, từ tài trợ và vốn hợp pháp khác. 2. Căn cứ vào nhiệm vụ được giao trong kế hoạch này, các sở kế hoạch hoạt động và dự toán ngân sách hàng năm cần sự chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất nước ngân sách nhà nước. Trên đây là Đề án nội dung Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020./ Bình Dương. Văn bản liên quan đến Quyết định 3508/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020Quyết định 01/2018/QĐ-UBND về quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Coi bài nguyên văn tại : Tải Quyết định 3508/QĐ-UBND 2017 mới nhất về việc hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp Bình Dương Via https://luathungphat.vn/tai-quyet-dinh-3508-qd-ubnd-2017-moi-nhat-ve-viec-ho-tro-nang-cao-nang-luc-canh-tranh-doanh-nghiep-binh-duong/ [pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn190.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Nghị quyết 65/2017/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020
Căn cứ tổ chức chính quyền địa phương 19 Tháng Sáu năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 Tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Hợp tác xã năm 2012; Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 2013/11/21 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã; Nghị định số 107/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 2017/09/15, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ; Xét Tờ trình số 406/TTr-Ủy ban 07 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành một số chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã thuộc tỉnh Hà Tĩnh năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ủy ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân cấp tỉnh của các cuộc thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phiên. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Mục tiêu 1. Mục tiêu tổng quát: Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy sự phát triển của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh. Vượt qua những hạn chế, yếu kém của hợp tác xã trong những năm gần đây; nâng cao đảm bảo chất lượng hoạt động trên cơ sở các nguyên tắc và giá trị của các hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã. 2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020: a) 60% các công trình hợp tác tốt, khá; thu nhập bình quân của các thành viên và người lao động trong hợp tác xã tăng 1,2-1,5 lần so với năm 2017. b) Cán bộ quản lý cơ bản của hợp tác xã có trình độ chuyên môn phù hợp, kiến thức về quản lý kinh tế, hoạt động điều hành có khả năng và kinh nghiệm của hợp tác xã. c) Trước tháng 7 năm 2019, việc giải quyết dứt khoát trong những hoạt động hợp tác kém hiệu quả, không theo quy định của pháp luật. Điều 2. Phạm vi và Đối tượng áp dụng 1. Phạm vi áp dụng: Chính sách hỗ trợ sự phát triển của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh thực hiện đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh, trong đó có ưu tiên của dịch vụ nông nghiệp hợp tác xã, hợp tác xã có các liên kết hoạt động sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm, phong cách mới hợp tác xã điển hình, tiêu biểu. 2. Đối tượng áp dụng: a) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi là hợp tác xã) đáp ứng các tiêu chí cụ thể của từng nội dung hỗ trợ. b) Các thành viên, thành viên sáng lập, tổ chức và cá nhân có nhu cầu thành lập và tham gia hợp tác xã. c) Cơ quan, cán bộ quản lý của các tổ chức, cá nhân nhà nước và hợp tác xã liên quan trực tiếp đến sự phát triển của hợp tác xã. 3. Điều kiện hỗ trợ chung: a) Hợp tác xã thành lập, tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc và quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012. b) Có cần phải được hỗ trợ, hoạt động hiệu quả theo các tiêu chuẩn để đánh giá các hoạt động hợp tác; đáp ứng các tiêu chí cho nội dung hỗ trợ cụ thể được quy định trong từng chính sách. Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ 1. Hỗ trợ tài sản nhà nước của hợp tác xã không được chia. 2. Ngoài việc hỗ trợ các chính sách quy định tại Nghị quyết này, hợp tác xã còn được hưởng các chính sách khác của sự hỗ trợ trung ương, tỉnh, đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định. Trong trường hợp của nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ cùng một nội dung, các chính sách hỗ trợ ứng dụng được chọn hợp tác có lợi nhất. 3. Việc quản lý và sử dụng kinh phí để hỗ trợ đúng đối tượng, mục đích, đảm bảo các quy định hiệu quả. thực hiện 4. Kinh phí: Ngân sách tỉnh. Điều 4. Nội dung Hỗ trợ 1. Hỗ trợ 100 triệu đồng / dịch vụ nông nghiệp hợp tác xã hoạt động nhiều dịch vụ từ dịch vụ để phục vụ tiêu thụ nông sản đầu vào. Tiêu chí hỗ trợ: Trong 03 năm trước thời điểm đề nghị hỗ trợ, hợp tác xã phải có ít nhất 01 năm để đạt tổng doanh thu ít nhất là 1,0 tỷ đồng / năm; Có hợp đồng liên quan đến tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp từ 02 năm ổn định. 2. Hỗ trợ 50 triệu đồng / sản phẩm (hỗ trợ 01) phục vụ sản xuất hợp tác để đảm bảo an toàn thực phẩm. Tiêu chí hỗ trợ: Sản phẩm được sản xuất tại cơ sở để đảm bảo vệ sinh thực phẩm và tiêu chuẩn an toàn hoặc sản xuất và đóng dấu VietGap truy xuất nguồn gốc điện tử. 3. Hỗ trợ Khuyến mại 200 triệu đồng / hợp tác xã cho các hợp tác xã công nhận mô hình kiểu mới hợp tác xã tiêu biểu, điển hình trên sân và thực hiện nhân rộng trên địa bàn tỉnh (mỗi huyện chọn để register xây dựng từ 01- 02 mô hình / năm). Tiêu chí hỗ trợ: Có hợp đồng hợp tác, hợp tác sản xuất và chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm. 4. Vốn điều lệ bổ sung để tài trợ cho hỗ trợ phát triển hợp tác tối thiểu 02 tỷ đồng / năm. Điều 5. Thực hiện 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện Nghị quyết. Hội đồng nhân dân 2. Thường trực, Ban Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát việc thực hiện Nghị quyết của tỉnh. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh Khóa XVII Phần 5 thông qua ngày 13 tháng mười hai năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 1 năm 2018 đến hết ngày 01 tháng mười hai 31 năm 2020./. CHỦ TỊCH Le Dinh Son Văn bản liên quan đến Nghị quyết 65/2017/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020Nghị định 107/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hợp tác xã Đọc nguyên bài viết tại : Tải Nghị quyết 65/2017/NQ-HĐND mới nhất về việc chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã Hà Tĩnh đến 2020 Via https://luathungphat.vn/tai-nghi-quyet-65-2017-nq-hdnd-moi-nhat-ve-viec-chinh-sach-ho-tro-phat-trien-hop-tac-xa-ha-tinh-den-2020/ [pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn189.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Nghị quyết 64/2017/NQ-HĐND về quy định tỷ lệ để lại cho đơn vị thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và sửa đổi quy định đối tượng nộp lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 Tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 2015; Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Căn cứ Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; Căn cứ Thông tư số 96/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 250/2016/TT-BTC ngày 11 Tháng 11 năm 2016 hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền của các Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Xét Tờ trình số 381/TTr-Ủy ban Tháng 11 28, 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số loại phí, lệ phí cho tỉnh Hà Tĩnh; Báo cáo thẩm tra của Ủy ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân; các cuộc thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phiên. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. đơn vị tỷ lệ để lại cho phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trên địa bàn tỉnh để trang trải chi phí hoạt động cho số điện thoại 1. Để lại 10% tổng số tiền phí bảo vệ môi trường thu được cho đơn vị thu phí là nguồn cung cấp nước. 2. Để lại 15% tổng số tiền phí bảo vệ môi trường thu được cho đơn vị thu phí là Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Điều 2. Sửa đổi các quy định thuộc đối tượng nộp lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, đăng ký giấy chứng nhận hợp tác xã công đoàn. Điều 3. Hiệu lực thi hành 1. Bãi bỏ khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết số 67/2013/NQ-18 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. 2. Bãi bỏ điểm a và điểm b khoản 7 Điều 6 của Nghị quyết số 26/2016 / NQ-ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định về mức thu, miễn, giảm, thu thập, quản lý và sử dụng phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh của tỉnh Hà Tĩnh. Điều 4. Thực hiện 1. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết này. Hội đồng nhân dân 2. Thường trực, Ban Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát việc thực hiện Nghị quyết của tỉnh. Nghị quyết này là Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh khóa XVII Phần 5 thông qua ngày 13 Tháng mười hai năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 1 2018./ 01 năm. CHỦ TỊCH Le Dinh Son Văn bản liên quan đến Nghị quyết 64/2017/NQ-HĐND về quy định tỷ lệ để lại cho đơn vị thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và sửa đổi quy định đối tượng nộp lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà TĩnhNghị quyết 53/2018/NQ-HĐND quy định về mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Xem bài nguyên mẫu tại : Tải Nghị quyết 64/2017/NQ-HĐND mới nhất về việc tỷ lệ để lại cho đơn vị thu phí bảo vệ môi trường nước thải Hà Tĩnh Via https://luathungphat.vn/tai-nghi-quyet-64-2017-nq-hdnd-moi-nhat-ve-viec-ty-le-de-lai-cho-don-vi-thu-phi-bao-ve-moi-truong-nuoc-thai-ha-tinh/ [pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn188.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Quyết định 2012/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Phương án cơ cấu lại Tổng công ty đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (Tổng công ty) đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 2015; Căn cứ Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng mười một năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước; Căn cứ Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg ngày 28 Tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu và danh sách các doanh nghiệp nhà nước trải qua giai đoạn tái tổ chức 2016-2020; Căn cứ Quyết định số 707/QĐ-TTg ngày 25 tháng năm năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt dự án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế và tổng công ty trong giai đoạn 2016-2020“; Căn cứ Quyết định số 1001/QĐ-TTg ngày 10 Tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt phương án sắp xếp, phân loại doanh nghiệp Nhà nước Công ty Cổ phần Đầu tư vốn năm 2020; Theo yêu cầu của Công ty Cổ phần Hội đồng thành viên vốn Nhà nước đầu tư, PHÁN QUYẾT: Điều 1. Phê duyệt “Kế hoạch tái cơ cấu Tổng công ty Nhà nước Vốn đầu tư (Tổng công ty) đến năm 2020” với những nội dung sau đây: I. MỤC TIÊU Nâng cao năng lực và hiệu quả của các hoạt động của Tổng công ty phù hợp với cơ chế thị trường và các quy định của pháp luật; Chuyển dịch cơ cấu và đẩy nhanh tiến độ bán vốn nhà nước tại các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ để mang lại các tập đoàn thực sự trở thành một công cụ, các kênh vốn nhà nước; thúc đẩy quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước tập trung vào các liên kết và các giai đoạn then chốt của nền kinh tế; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. II. NỘI DUNG 1. Ngành nghề kinh doanh: a) Ngành, nghề kinh doanh: - Đầu tư và quản lý đầu tư theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; - Tiếp nhận và thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Chính phủ; - Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu, cổ phần hóa, bán vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp mà họ đã nhận được theo quy định hiện hành. b) Ngành, nghề dòng có liên quan của doanh nghiệp: - Đầu tư vốn vào các lĩnh vực và các dự án mang lại lợi ích kinh tế theo quy định của pháp luật; - Cung cấp các dịch vụ tư vấn: Đầu tư, tài chính; dịch vụ chuyển đổi, quản lý, mua, bán, sáp nhập và hỗ trợ kinh doanh theo quy định của pháp luật. c) Các dòng khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. 2. Lựa chọn sắp xếp, phân loại các tập đoàn kinh doanh tuân thủ 2020 theo Quyết định số 1001 / QĐ-TTg ngày 10 tháng bảy năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ. 3. Hoàn thành Công ty Cổ phần Hệ thống quản lý nội bộ, tập trung vào các nội dung sau: a) Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống quy định quản lý nội bộ sau khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi Nghị định về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty và Nghị định thay thế Nghị định tổ chức điều lệ và hoạt động của Tổng công ty. b) Sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, quản lý và điều hành. c) Cải thiện các quy định về công tác cán bộ, đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực. d) Phát triển của quản lý nguồn nhân lực và là một cách có hệ thống, toàn bộ tổ chức sự kiện, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao quản lý doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu quản lý. Bố trí các nhà lãnh đạo, nhà quản lý và đại diện phần vốn nhà nước đủ phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn để hoàn thành vai trò của nó như là đại diện của sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp. Tăng cường các cơ chế ưu đãi để khuyến khích nhân viên, xây dựng cơ chế, chính sách để huy động các chuyên gia trong lĩnh vực đầu tư và tài chính. e) Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Thực hiện minh bạch trong đầu tư, quản lý tài chính, mua sắm, phân phối thu nhập, công việc của nhân viên; trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng với những người liên quan đến quản lý kinh doanh theo quy định của pháp luật. e) Rà soát, xây dựng và thực hiện cơ chế kiểm tra, giám sát và kiên quyết xử lý các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, các dự án đầu tư không có hiệu quả hoặc không hiệu quả theo cơ chế thị trường; xem xét và thực hiện tình trạng phá sản doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. g) Đẩy mạnh việc áp dụng các tiêu chuẩn quản trị doanh nghiệp phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế tiên tiến. h) Tăng cường trách nhiệm và nghĩa vụ, quyền hạn và chỉ đạo của các công ty mà đại diện của Tổng công ty tại các doanh nghiệp. i) Tăng cường các tổ chức Đảng, đoàn thể trong Tổng công ty. III. THỰC HIỆN 1. Bộ Tài chính hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, thúc đẩy và cung cấp các báo cáo quý Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Quyết định này; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan để xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hoặc báo cáo, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ xử lý những vấn đề vượt thẩm quyền. 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Bộ có thẩm quyền Bộ Tài chính để thực hiện các nhiệm vụ được giao tại khoản 1 Điều này và tại Phần III của Quyết định 707/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 2017 của Thủ tướng Chính phủ. 3. Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước: a) Xây dựng chiến lược phát triển đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 các cấp có thẩm quyền phê duyệt sau khi Ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp được thành lập. b) Phê duyệt kế hoạch tổ chức lại sản xuất kinh doanh, phương án tái cơ cấu các doanh nghiệp thành viên phù hợp với nội dung của kế hoạch này. c) Tiêu chuẩn Cấp nhóm kế hoạch tái cơ cấu doanh nghiệp và xây dựng lộ trình vốn bán ra mỗi năm 2017-2020 kỳ báo cáo Bộ Tài chính để theo dõi và giám sát việc thực hiện; gửi Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp. d) Tiếp tục thực hiện việc tiếp nhận và quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp chuyển từ các Bộ, địa phương theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ e) Đẩy mạnh đầu tư vào các ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế mà Nhà nước cần nắm giữ quyền lực chi phối theo quy định của pháp luật; tích cực nghiên cứu và tham gia vào việc tái cơ cấu các tập đoàn, tổng công ty khác như các nhà đầu tư tài chính. f) Định kỳ báo cáo Bộ Tài chính, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp kết quả của chương trình này. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư Doanh nghiệp Hội đồng vốn nhà nước thành viên có trách nhiệm để thi hành Quyết định này. Nơi nhận: KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Vuong Dinh Hue Văn bản liên quan đến Quyết định 2012/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Phương án cơ cấu lại Tổng công ty đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (Tổng công ty) đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hànhQuyết định 2129/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Phương án cơ cấu lại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam giai đoạn 2018-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành Coi bài nguyên văn tại : Tải Quyết định 2012/QĐ-TTg 2017 mới nhất về việc cơ cấu lại Tổng công ty đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước Via https://luathungphat.vn/tai-quyet-dinh-2012-qd-ttg-2017-moi-nhat-ve-viec-co-cau-lai-tong-cong-ty-dau-tu-va-kinh-doanh-von-nha-nuoc/ [pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn187.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Quyết định 3201/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 97/NQ-CP, 12-NQ/TW, kế hoạch 65-KH/TU về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước do tỉnh Sơn La ban hành
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 2015/06/19; Căn cứ Nghị quyết số 12-NQ/TW của ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 5 XII Trung ương Đảng về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; Căn cứ Nghị quyết số 97/NQ-CP ngày 2017/02/10 do Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW của Chính phủ ngày 2017/3/6 Ban Chấp Hành Trung Ương XII về chuyển dịch cơ cấu hơn nữa của Chính phủ , cải cách và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; Căn cứ Kế hoạch số 65-KH/TU ngày 2017/08/24 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 2017/3/6 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục XII tái cơ cấu, cải cách và cải thiện hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước; Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 706 ngày / 2016/12/13 TTr-DPI, PHÁN QUYẾT: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện PPC Nghị quyết số 97 / NQ-CP ngày 2017/10/02 của Chính phủ Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 06/03 / 2017 Hội nghị các Đảng Ủy ban Trung ương lần thứ 5 XII, số kế hoạch 65-KH/TU ngày 2017/08/24 của tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, tiếp tục tái cơ cấu, cải cách và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3. Giám đốc OPC, Thủ trưởng các phòng ban và các cơ quan; Chủ tịch huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /. Nơi nhận: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Cam Ngoc Minh City CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 97/NQ-CP ngày 2017/10/02 CHÍNH PHỦ, Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 2017/3/6 HỘI NGHỊ LẦN THỨ 5 CỦA BAN ĐIỀU HÀNH Trung ương Đảng XII, THIẾT KẾ HOẠCH SỐ 65-KH/TU NGÀY 2017/08/24 CỦA BAN ĐIỀU HÀNH Đảng bộ tỉnh LIÊN TỤC tái cơ cấu, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước (Kèm theo Quyết định số 3201/QĐ-UBND ngày 2017/12/15 của UBND tỉnh Sơn La) I. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU 1. Mục tiêu 1.1. Mục tiêu tổng quát Tái cấu trúc, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở công nghệ hiện đại, năng lực đổi mới, quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế, huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhà nước giữ vị trí chủ chốt và một động lực xã hội, bảo tồn và phát triển vốn nhà nước tại các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhà nước để giữ vị trí chủ chốt và là một lực lượng quan trọng kinh tế vật chất của nhà nước, góp phần phát triển kinh tế và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. 1.2. mục tiêu chi tiết 1.2.1. Mục tiêu đến năm 2020: a) Tập trung chỉ đạo, tổ chức kế hoạch triển khai hiệu quả cho việc tái cơ cấu, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nông, lâm nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại công văn số 1686/TTg-ĐMDN chủ trương 26/9 / năm 2016 và theo kế hoạch, lộ trình của tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã chỉ đạo. Phấn đấu sẽ hoàn thành vào năm 2018. Trong đó: - Hoàn thành việc tổ chức lại và đổi mới Công ty TNHH một thành viên của Công ty Nông nghiệp Nhà nước TNHH Hiếu thành hai thành viên. - Tập trung vào việc củng cố và phương pháp sáng tạo của quản trị doanh nghiệp, sự phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Lâm nghiệp Phú Yên thực hiện nhiệm vụ sản xuất và cung cấp sản phẩm, dịch vụ công cộng. - Tập trung quá trình giải thể toàn diện cho 03 công ty, bao gồm: (1) Công ty TNHH một thành viên của lâm trường quốc Mường La, (2) Công ty TNHH một thành viên của lâm trường quốc Mộc Châu; (3) Công ty TNHH một thành viên của sông Nhà nước Lâm Mã. b) Tăng cường công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần theo Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 2015/06/22 của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 981/TTg ngày 07/6/2016-ĐMDN của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân Sơn La chuyển thành công ty cổ phần và theo chính sách, kế hoạch, tuyến đường các tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã chỉ đạo. Phấn đấu sẽ hoàn thành vào giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2020. Bên trong: - Hoàn thành chuyển đổi các đơn vị thành công ty cổ phần 2017-2018 cho năm thứ 2 của các đơn vị: + Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên Môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời gian hoàn thành vào năm 2018. + Trung tâm Giống cây trồng, thủy sản có thú nuôi Sơn La - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thời gian hoàn thành vào năm 2018. - Thực hiện chuyển đổi đơn vị thành công ty cổ phần đã hoàn thành giai đoạn 3 trong 2019-01 đơn vị: nhà khách Sơn La - Cục sở hữu của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La. - Hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện cho việc chuyển đổi đơn kinh doanh vào một cổ phần công ty 1 năm 2017, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng kinh phí, tài sản và lao động nhằm ổn định đơn vị sản xuất kinh doanh sau khi chuyển đổi, bao gồm các đơn vị: (1) Tổng công ty xe buýt Sơn La; (2) Công ty cổ phần tổng hợp văn hóa Sách Sơn La; (3) Công ty Cổ phần Đăng ký của Sơn La thủy động cơ; (4) Điều tra Tổng công ty, lập kế hoạch và phát triển nông thôn Sơn La; c) Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La tập trung đẩy nhanh tiến độ giải quyết các thủ tục phá sản đối với cây ăn quả Công ty Cà phê và ở. Thời gian Sơn La hoàn thành vào năm 2018. d) Thực hiện kế hoạch, lộ trình thoái vốn Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn La và Môi trường Công ty Cổ phần Dịch vụ và Đô thị Sơn La đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 17/08/2017 về việc phê duyệt danh sách các doanh nghiệp nhà nước thực hiện giai đoạn thoái vốn 2017-2020. e) Tập trung vào kế hoạch thực hiện và lộ trình tái cơ cấu, chuyển đổi, cổ phần hóa, thoái vốn giai đoạn 2017-2020, thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp hiện nay là vốn nhà nước, các đơn vị kinh doanh chuyển đổi thành một công ty Cổ phần. 1.2.2. Mục tiêu năm 2030: - Hầu hết các doanh nghiệp nêu cơ cấu sở hữu hỗn hợp, cổ phiếu chủ yếu của công ty. - Để duy trì và củng cố sự phát triển của doanh nghiệp nhà nước tỉnh hoạt động hiệu quả, có sức cạnh tranh trong khu vực trong lĩnh vực lợi ích công cộng. 2. Yêu cầu cụ thể hoá đầy đủ các chủ trương, giải pháp chủ yếu để tiếp tục tái cơ cấu, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà nước vào năm 2020 và năm 2030; Đảm bảo tính thống nhất và nhất quán trong việc thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp. Xác định rõ các nhiệm vụ của ngành, các cấp; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước trong việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ được giao. Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các doanh nghiệp nhà nước đang thực tổ chức lại, chuyển đổi, cổ phần hóa, thoái vốn giai đoạn 2017-2020 phải gắn với nhiệm vụ trong công tác quản lý, xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để thực hiện Kế hoạch số 65-KH / TU ngày 24/08/2017 của tỉnh ủy Sơn La về việc thực hiện Nghị quyết số 12-NQ / TW ngày 2017/6/3 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương điều hành XII để tái cơ cấu, cải cách và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La. nghiên cứu kỹ lưỡng và phổ biến các Nghị quyết số 97/NQ-CP ngày 2017/10/02 do Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW của Chính phủ ngày 2017/3/6 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục XII tái cơ cấu, cải cách và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; Kế hoạch số 65-KH / TU ngày 2017/08/24 của Tỉnh ủy Sơn La đối với doanh nghiệp nhước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của thành lập vào quá trình chuyển đổi lộ trình để PHẦN công ty chứng khoán, nâng cao nhận thức của cán bộ lãnh đạo, đảng viên của hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, những người trong cơ cấu tổ chức của công ty quản lý công cộng, cũng như đối với các cổ đông, II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 1. Nhiệm vụ trọng tâm 1.1. Tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện Kế hoạch số 65-KH/TU ngày 24/08/2017 của Tỉnh ủy Sơn La, cơ chế đổi mới và chính sách đối với doanh nghiệp nhà nước thực sự hoạt động thị trường cơ chế, nâng cao hiệu quả hoạt động, năng lực, chất lượng quản lý nhân viên doanh nghiệp nhà nước, nâng cao tính hiệu quả và hiệu quả của công tác quản lý nhà nước của các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu gorvernment của. kế hoạch hoàn chỉnh cho việc tổ chức lại và đổi mới các công ty nông, lâm nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 1686/TTg-ĐMDN 2016/09/26, nội dung phải hoàn thành vào năm 2018, trong đó: 1.1.1. Ban chỉ đạo trong Kế hoạch và Đầu tư về Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp tỉnh: Tích cực đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, một thành viên Công ty Nông nghiệp Hiếu TNHH hai thành viên đổi mới Công ty nhà nước, cụ thể: Hoàn thành việc định giá của doanh nghiệp, kế hoạch chuyển đổi thành hai thành viên Công ty Ltd, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. 1.2.2. Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc Công ty TNHH một thành viên của Nhà nước Lâm nghiệp Phú Yên đã nêu bật vai trò của vốn nhà nước quản lý đại diện tại các doanh nghiệp. Đổi mới, sáng tạo, cải thiện quản trị doanh nghiệp và quản lý của Công ty. Củng cố và phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, có một sự tiến bộ rõ ràng so với năm trước. Thực hiện nhiệm vụ tập trung sản xuất và cung cấp sản phẩm và dịch vụ công cộng. 1.1.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với UBND huyện Sốp Cộp hoàn thành thủ tục chuyển nhượng thành viên Công ty Nhà nước Lâm Sốp Cộp các Ban quản lý rừng phòng hộ Sốp Cộp, hoạt động theo duy nhất bạn đã có được một dịch vụ công cộng. 1.1.4. Hội đồng giải thể Công ty Lâm nghiệp tỉnh: Triển khai giải xà 03 công ty, bao gồm: (1) Công ty TNHH Nhà nước một thành viên của Lâm Mường La, (2) thành viên Công ty TNHH Nhà nước Lâm Mộc Châu công nghiệp; (3) Công ty TNHH một thành viên của sông Nhà nước Lâm Mã. 1.2. Các đơn vị Ban chỉ đạo cổ phần hóa chuyển thành công ty cổ phần trong trọng tâm tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện các dịch vụ công cộng đơn vị chuyển đổi thành công ty cổ phần theo Quyết định số 22/2015 / QĐ-TTg ngày 2015/06/22 của Thủ tướng; Công văn số 981 / TTg ngày 07/6/2016-ĐMDN của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân Sơn La chuyển thành công ty cổ phần và phù hợp với Quyết định số 1516 / QĐ- UBND ngày 2016/06/28 ban hành kế hoạch để chuyển đổi các đơn vị vào một giai đoạn công ty cổ phần công 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La, Quyết định số 1517 / QĐ-UBND ngày 28/6/2016 về việc sắp xếp và chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần thành lập giai đoạn 2016-2020. 1.2.1. Năm 2017-2018: Hoàn thành chuyển đổi các đơn vị thành công ty cổ phần vào năm 2017 cho 2 đơn vị giai đoạn: (1) Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên Môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường; (2) Trung tâm Giống cây trồng, thủy sản súc Sơn La - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 1.2.2. 2019: Thực hiện và hoàn thành các đơn vị chuyển đổi thành công ty cổ phần cho 3 đơn vị 01 giai đoạn: nhà khách Sơn La - Cục sở hữu của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La. 1.2.3. Sở và các cơ quan tiếp tục hỗ trợ hoàn thiện các văn bản pháp luật, tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo nâng cao quản trị doanh nghiệp cho các đối tượng là thành viên của Hội đồng quản trị, Giám đốc, Kế toán trưởng, Ban giám sát, ... trong các đơn vị kinh doanh đã được chuyển đổi thành doanh công ty chứng khoán giai đoạn 1 và giai đoạn 2 vào năm 2017, 2018 nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng kinh phí, tài sản, lao động để ổn định sản xuất kinh doanh sau khi đơn vị chuyển đổi, bao gồm các đơn vị: (1) công ty cổ phần xe buýt Sơn La; (2) Công ty cổ phần tổng hợp văn hóa Sách Sơn La; (3) Công ty Cổ phần Đăng ký của Sơn La thủy động cơ; (4) Điều tra Tổng công ty, lập kế hoạch và phát triển nông thôn Sơn La; (5) Công ty Cổ phần Kỹ thuật môi trường Tài nguyên, (6) Công ty cổ phần giống cây trồng, thủy sản súc Sơn La. 1.3. Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La đề xuất các giải pháp để đẩy nhanh tiến độ giải quyết các thủ tục phá sản đối với cây ăn quả Công ty Cà phê và tại La. Thời gian Sơn trong 02 năm 2017-2018 hoàn thành. 1.4. Giai đoạn 2018-2019: Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính để hoàn thành kế hoạch xây dựng, lộ trình thoái vốn cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn giữ vốn nhà nước để Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và thực hiện. 2020 bỏ 100% vốn nhà nước, bao gồm các đơn vị: (1) Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn La; (2) Công ty TNHH Nông nghiệp hai thành viên Hiếu sau khi hoàn thành quá trình chuyển đổi từ một công ty TNHH MTV Hiếu Nông nghiệp; Nhà nước giữ cổ phần chi phối (51%) đối với Công ty Cổ phần Môi trường và Dịch vụ đô thị Sơn La. 1.5. kế hoạch thoái vốn hoàn chỉnh gắn với chuyển đổi đơn vị thành công ty cổ phần từ năm 2017 với cùng kỳ năm 2020. Phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành kế hoạch để thoát khỏi vốn nhà nước 100% cho các đơn vị kinh doanh chuyển giao cho một công ty cổ phần hoạt động theo loại đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La giai đoạn 2017-2020 đã được phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ tại Công Công văn số 981 / TTg-ĐMDN 2016/07/06; Quyết định số 1516 / QĐ-UBND ngày 2016/06/28 và Quyết định số 1517 / QĐ-UBND ngày 28/06/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La. Rà soát, đề xuất danh mục các doanh nghiệp nhà nước thoái vốn giai đoạn 2018-2020 tỉnh Sơn La để từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà nước để làm cho các trường kinh doanh môi trường mở, cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng. 1.6. Các trách nhiệm hữu hạn thành viên công ty: Xổ số Công ty Sơn La, Công ty Quản lý và khai thác các công trình Công ty Lâm nghiệp La tưới Sơn Phú Yên tăng cường vai trò hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, tăng cường quản trị doanh nghiệp, đại diện quản lý có trách nhiệm bảo toàn vốn nhà nước và phát triển vốn nhà nước tại các doanh nghiệp, thực hiện nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh. (Có là nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị trực thuộc) 2. Giải pháp chủ yếu 2.1. Tăng cường phổ biến và tuyên truyền trong giới truyền thông của truyền thông đại chúng để nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền, các cơ quan, các tập đoàn và toàn thể cán bộ, các thành viên của chính sách của Đảng, nước tiếp tục tái cơ cấu, cải cách và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà nước. 2.1.1. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan báo chí của tỉnh, Đài phát thanh Đài phát thanh - Truyền hình các huyện, thành phố: tăng cường, thúc đẩy việc phổ biến và tuyên truyền trong giới truyền thông thông tin đại chúng về các Nghị định Nghị quyết số 97 / NQ-CP ngày 10/02 / 2017 của Chính phủ về chương trình hành động thực hiện bởi Nghị quyết số 12 / NQ-CP ngày 2017/3/6, cụ thể là Kế hoạch số 65-KH / TU ngày 2017/08/24 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Sơn La trên tái cơ cấu, đổi mới nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước là một phương pháp thường xuyên và liên tục thực hiện lộ trình phù hợp và hợp lý. Tích cực thúc đẩy việc tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nước theo hướng cổ phần hóa quyết, 2.1.2. Ban hành kế hoạch cụ thể, lộ trình, quá trình tổ chức lại và đổi mới, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; cổ phần hóa, thoái vốn của nhà nước là Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trên cơ sở tuân thủ pháp luật, tôn trọng cơ chế thị trường, quá trình thực hiện để đảm bảo công khai và minh bạch; bảo đảm kinh phí và tài sản của nhà nước và các giá trị doanh nghiệp là đầy đủ định giá, hợp lý và tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước. Nghiêm cấm và xử lý nghiêm các trường hợp tài sản bị đánh giá thấp và vốn của nhà nước và các giá trị doanh nghiệp các quy định của pháp luật để thu lợi nhuận, gây thất thoát tài sản, vốn của Nhà nước. 2.2. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống quản trị doanh nghiệp và nâng cao năng lực, chất lượng cán bộ quản lý của các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà nước. 2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan hàng năm đề xuất Kế hoạch đào tạo cụ thể, đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản lý, lối sống chính trị, đạo đức và để củng cố đội ngũ cán bộ lãnh đạo, đảng viên quản lý doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp nhà nước. Các ngành chức năng, các phòng ban chuyên môn của tỉnh để xem xét các nhu cầu đào tạo của các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước, đào tạo theo kế hoạch, đào tạo hàng năm cho các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp sau khi cổ phần hóa. 2.2. Sở và các cơ quan thuộc chức năng quản lý để thúc đẩy các kiểm tra, giám sát và kiểm tra khả năng hoạt động của các nhà lãnh đạo nhóm, đảng viên hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, Ban kiểm soát người trong cơ cấu tổ chức của công ty quản lý, cũng như đối với các cổ đông , người lao động trong doanh nghiệp để loại bỏ kịp thời những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; kiên quyết thay thế, loại bỏ các cán bộ lãnh đạo, đảng viên tha hóa, biến chất, tham nhũng trong các doanh nghiệp nhà nước, trong đó có cán bộ lãnh đạo, đảng viên sợ tập thể dục, ngại thay đổi, không đáp ứng với cơ chế thị trường hiện nay trong việc chỉ đạo và tổ chức sản xuất kinh doanh; kịp thời củng cố hệ thống quản trị doanh nghiệp và nâng cao năng lực, chất lượng cán bộ quản lý của các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà nước. 2.3. Các ngành chức năng thiết lập hệ thống quản lý, kiểm soát nội bộ của các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước trong việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, xung đột lợi ích; kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn sự hình thành của “nhóm lợi ích”, “sân sau” lợi dụng chức vụ và quyền hạn của mình để thao tác các hoạt động của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước để trục lợi cá nhân, tham nhũng, lãng phí, gây thiệt hại cho nhà nước và doanh nghiệp. 2.4. Các ngành chức năng tiến hành rà soát phương án sản xuất, kinh doanh, kế hoạch đầu tư phát triển của doanh nghiệp, quy chế quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước, ... qua đó xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các chức danh quản lý trong hệ thống quản lý của từng doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm quyền hạn trách nhiệm giải trình tay đi. Nâng cao các tiêu chuẩn, điều kiện và trách nhiệm của các thành viên độc lập của hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị. Tăng cường vai trò của hội đồng quản trị giám sát, để thực sự là một công cụ để theo dõi hiệu quả của các chủ sở hữu, hoạt động một cách độc lập và không phụ thuộc vào sự lãnh đạo, chỉ đạo hoặc lợi ích chi phối của các thành viên Hội đồng, Ban hội và giám đốc điều hành công ty. 2.5. DOHA tham mưu đẩy mạnh sắp xếp tinh gọn và nâng cao hiệu quả của cơ cấu tổ chức và biên chế của từng doanh nghiệp nhà nước; chuyển dịch cơ cấu, nhân viên bố trí hợp lý trong hệ thống quản trị doanh nghiệp; cơ chế tổ chức tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ quản lý thông qua cạnh tranh tuyển dụng, công khai và minh bạch cho tất cả các chức danh quản lý, điều hành và các vị trí làm việc các doanh nghiệp khác, để thu hút lực lượng lao động có tay nghề cao trong sản xuất kinh doanh đang hoạt động tại các doanh nghiệp nhà nước; thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng, thù lao cho nhân viên và các nhà quản lý kinh doanh người phù hợp với kinh tế thị trường; áp dụng hệ thống đánh giá hiệu quả đối với từng vị trí công việc để xác định mức độ hoàn thành, năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc, làm cơ sở cho lương, đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp, 2.6. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu doanh nghiệp, đảm bảo tính minh bạch và công khai của các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước và trách nhiệm của người đứng đầu doanh nghiệp, đặc biệt là vấn đề tài chính chính, đầu tư, mua sắm, sử dụng vốn Nhà nước, chi phí, kết quả kinh doanh, phân phối lợi nhuận, nhân sự làm việc, giao dịch lớn và các giao dịch với người có liên quan đến quản lý tài sản và quản lý thu nhập. 3. Nâng cao hiệu quả và hiệu quả của cơ quan quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà nước 3.1. Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để tăng cường vai trò và trách nhiệm của hệ thống các cơ quan nhà nước quản lý, củng cố và tăng cường từ cấp tỉnh đến cấp huyện cho công tác quản lý của các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà nước; tiếp tục xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức của cán bộ lãnh đạo, đảng viên làm việc trực tiếp trong công tác quản lý nhà nước của doanh nghiệp, phương thức đổi mới sự lãnh đạo, chỉ đạo, giám sát và kiểm soát, giám sát và thực hiện, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước phù hợp với kinh tế thị trường trong xu thế hội nhập kinh tế, quốc gia quốc tế sâu hơn. 3.2. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để đổi mới, nâng cao chất lượng các hội nghị và hội thảo đối thoại, gặp gỡ kinh doanh để đáp ứng kịp thời, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp, cụ thể là: Ủy ban 6 tháng nhân dân cấp tỉnh / 1; Ban, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, quận 1 quý / 1; Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp với sự tham gia vốn nhà nước trong các hoạt động nhằm giới thiệu, quảng bá, xúc tiến thương mại và đầu tư, hội chợ thương mại trong và ngoài nước, các sản phẩm thương hiệu, sản phẩm an toàn chuỗi cung ứng xây dựng, nhãn, bao bì, ... cho các doanh nghiệp đủ điều kiện, tiêu chuẩn và nhu cầu. 3.3. Thanh tra tỉnh và các sở kiểm tra và các cơ quan: nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm tra, kiểm toán, cơ quan giám sát quản lý nhà nước của các doanh nghiệp nhà nước mà không gây phiền hà cho doanh nghiệp nhưng để đảm bảo việc phòng ngừa, phát hiện và xử lý nghiêm minh và kịp thời hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước; Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động và kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý: việc chấp hành pháp luật lao động, Luật Việc làm, Luật hội Bảo hiểm xã hội; cơ quan; cấu trúc sở hữu; quyền hạn và trách nhiệm của đại diện quản lý vốn nhà nước; thi hành Điều lệ, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị hiệu quả các thành viên, sản xuất và kinh doanh; việc thực hiện các mục tiêu, định hướng, chiến lược kinh doanh, kế hoạch tài chính, danh mục đầu tư; lĩnh vực kinh doanh chính; lợi nhuận trên vốn và hiệu quả đầu tư kinh doanh, vay, nợ và khả năng trả nợ, việc bảo tồn và phát triển vốn nhà nước, vốn điều lệ; Thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 2017/05/17 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; danh mục đầu tư; lĩnh vực kinh doanh chính; lợi nhuận trên vốn và hiệu quả đầu tư kinh doanh, vay, nợ và khả năng trả nợ, việc bảo tồn và phát triển vốn nhà nước, vốn điều lệ; Thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 2017/05/17 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; danh mục đầu tư; lĩnh vực kinh doanh chính; lợi nhuận trên vốn và hiệu quả đầu tư kinh doanh, vay, nợ và khả năng trả nợ, việc bảo tồn và phát triển vốn nhà nước, vốn điều lệ; Thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 2017/05/17 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; 3.4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để thực hiện các quy định Luật Lao động, Luật Việc làm, Luật Bảo hiểm xã hội và các quy định của Nhà nước về kết luận của thoả ước lao động tập thể , ký kết hợp đồng lao động, xây dựng và đăng ký thang lương cho người lao động, ..; kế hoạch hàng năm để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng của pháp luật lao động, kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng mối quan hệ hài hòa lao động, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp; giải quyết khiếu nại theo đúng thủ tục được bảo đảm bởi pháp luật quyền và lợi ích của người lao động và sử dụng lao động hợp pháp; 3.5. Ban Chỉ đạo cho lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư về Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La, các đơn vị chuyển đổi Ban chỉ đạo cổ phần hóa dịch vụ công cộng thành một công ty cổ phần phải đưa ra một kế hoạch chi tiết về việc thực hiện tái cơ cấu, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nông, lâm nghiệp ; Chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016-2020 để đảm bảo kế hoạch đã được phê duyệt. 3.6. Hàng năm Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính có trách nhiệm thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch, phương án cổ phần hóa, thoái vốn của nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp vốn nhà nước, để đảm bảo công khai, minh bạch trong thực hiện của từng doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà nước. 3.7. Hiệp hội Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La để nâng cao vai trò và trách nhiệm của các doanh nghiệp thành viên của hiệp hội nói chung, các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà nước nói riêng. xây dựng kế hoạch hội viên hàng năm của Hiệp hội, hỗ trợ, giúp đỡ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước sử dụng hiệu quả vốn, tài sản và các nguồn lực Công suất lớn hơn của Nhà nước để duy trì và phát triển sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường. 4. Phương thức đổi mới và nâng cao hiệu quả của các tổ chức và lãnh đạo đảng; phát huy vai trò của nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà nước 4.1. Uỷ ban nhân dân các cấp uỷ đảng tỉnh Mặt trận Tổ quốc Việt Nam của các doanh nghiệp và các tổ chức công đoàn phải xây dựng kế hoạch, lập kế hoạch mô hình tổ chức mới và phương thức lãnh đạo của tổ chức đảng trong doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà nước. Nâng cao hiệu quả và vai trò lãnh đạo vai trò tổ chức đảng toàn diện tại các doanh nghiệp trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước, xây dựng và thực hiện nhiệm vụ sản xuất và sử dụng kinh doanh và Nhà nước bảo toàn vốn của Đảng: xác định trách nhiệm của các cấp ủy, người đứng đầu tổ chức đảng trong doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước khi để xảy ra thua lỗ, gây thiệt hại trong sản xuất kinh doanh. Có biện pháp xử lý vi phạm kỷ luật nghiêm ngặt rõ ràng như cách chức, buộc thôi việc, bồi thường tài chính tài sản buộc phải ... cho Giám đốc, 4.2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh để duy trì và phát huy vai trò của nhân dân trong việc giám sát và đối thoại tranh luận xã hội với những hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước và công tác quản lý của nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước của tái cơ cấu, cải cách và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nước nhà. 4.3. Sở và các cơ quan tiếp tục nghiên cứu để tham mưu Uỷ ban nhân dân các tỉnh, mô hình tổ chức sáng tạo và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp trong tình trạng doanh nghiệp, doanh nghiệp nhà nước. Tăng cường và phát huy vai trò của công đoàn trong quá trình thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà nước. III. THỰC HIỆN 1. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phối hợp thực hiện chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 97 / NQ-CP ngày 2017/10/02 của Chính phủ; Nghị quyết số 12-NQ / TW ngày 2017/3/6 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, tiếp tục tái cơ cấu, cải cách và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; Kế hoạch số 65-KH / TU ngày 2017/08/24 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Sơn La: 1.1. Xây dựng và hoàn thiện kế hoạch của các cơ quan, đơn vị thực hiện Nghị quyết số 97 / NQ-CP ngày 2017/02/10 của Chính phủ; Nghị quyết số 12-NQ / TW ngày 2017/3/6 của Ban Chấp Hành Trung Ương XII; Kế hoạch số 65-KH / TU ngày 24/08/2017 của Tỉnh ủy. 1.2. Thường xuyên kiểm tra, giám sát và đảm bảo các mục tiêu tiến độ thực hiện, nhiệm vụ và giải pháp, chế độ báo cáo quy định tại Chương trình hành động. 1.3. gợi ý kịp thời và đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực được phân công để thực hiện công việc của tổ chức lại và đổi mới công ty Nông nghiệp, lâm nghiệp, chuyển đổi các đơn vị thành công ty cổ phần, cổ phần hóa, thoái vốn trong các doanh nghiệp nhà nước. 1.4. Xử lý nghiêm các trường hợp tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, chậm trễ, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện kế hoạch, phương án tổ chức lại, chuyển dịch cơ cấu, giải thể doanh nghiệp nhà nước, chuyển nhượng cổ phần bạn thành công ty cổ phần nghề nghiệp. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, phối hợp với Ban cơ sở thành viên hiện trường chỉ đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp UBND tỉnh các huyện, thành phố, các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và giám sát các cơ quan, đơn vị thực hiện này chương trình hành động; Định kỳ 6 tháng hoặc hàng năm (hoặc theo yêu cầu) tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả thực hiện. 3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc vượt quá thẩm quyền hoặc quyết tâm cần thiết để sửa đổi, bổ sung chương trình hành động cho các cơ quan thích hợp và các đơn vị chủ động báo cáo giao dịch được thực hiện với Sở Kế hoạch và Đầu tư để nộp cho tỉnh nhân dân Uỷ ban xem xét, quyết định. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Cam Ngoc Minh City Văn bản liên quan đến Quyết định 3201/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 97/NQ-CP, 12-NQ/TW, kế hoạch 65-KH/TU về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước do tỉnh Sơn La ban hànhQuyết định 3246/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TW về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước do tỉnh Hưng Yên ban hành Xem nguyên bài viết tại : Tải Quyết định 3201/QĐ-UBND 2017 mới nhất về việc đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước Sơn La Via https://luathungphat.vn/tai-quyet-dinh-3201-qd-ubnd-2017-moi-nhat-ve-viec-doi-moi-va-nang-cao-hieu-qua-doanh-nghiep-nha-nuoc-son-la/ [pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn186.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Quyết định 4892/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Chương trình Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2017-2020
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 2015/06/19; Căn cứ Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/05/2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ; Căn cứ Quyết định số 592/Q-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình hỗ trợ phát triển kinh doanh của khoa học và công nghệ (KH & CN) và tổ chức KH & CN thực hiện công cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm “; Quyết định số 1381/QĐ-TTg ngày 2016/12/07 về việc sửa đổi Thủ tướng bổ sung một số nội dung của Quyết định số 592/QĐ-TTg ngày 22/5/2012 về việc phê duyệt “Kế hoạch hỗ trợ sự phát triển của khoa học và công nghệ doanh nghiệp và các tổ chức của cộng đồng KH & CN thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm “; Căn cứ Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 2016/05/18 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Dự án “Hỗ trợ kinh doanh hệ sinh thái quốc gia đổi mới năm 2025”; Căn cứ Quyết định số 2023/QĐ-UBND ngày 2016/06/13 của Chủ tịch về việc phê duyệt “Đề án phát triển khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016-2020”; Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 1153/TTr SKHCN ngày 2017/11/06 yêu cầu chương trình doanh nghiệp chính hỗ trợ về khoa học và công nghệ và đổi mới tỉnh Debut Thanh Hóa, giai đoạn 2017-2020, Công văn số 5390/STC -ANB ngày 2017/12/11 của Sở Tài chính, PHÁN QUYẾT: Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp này Chương trình khoa học và công nghệ đổi mới Debut tỉnh Thanh Hoá, giai đoạn 2017-2020. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Trưởng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng cơ quan ở cấp tỉnh; Chủ tịch huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /. KT. CHỦ TỊCH Nguyen Duc Quyen CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH DOANH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀ BẮT ĐẦU đổi mới TỈNH THANH HOÁ GIAI ĐOẠN 2017-2020 phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ (KH & CN) và xây dựng đổi mới hệ sinh thái kinh doanh (DMST) là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước để thúc đẩy thương mại hóa các sản phẩm khoa học và công nghệ, nâng cao chất lượng, hiệu quả của sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bền vững và tạo ra một môi trường thuận lợi để thúc đẩy và hỗ trợ sự hình thành và phát triển của loại hình kinh doanh có khả năng tăng trưởng nhanh chóng dựa trên việc khai thác trí thông minh tài sản, công nghệ và mô hình kinh doanh mới. Tỉnh Thanh Hóa, trong những năm gần đây đã tập trung vào khoa học và công nghệ phát triển doanh nghiệp. Cho đến nay, toàn tỉnh có 18 doanh nghiệp được chứng nhận khoa học công nghệ doanh nghiệp (đứng thứ ba trong cả nước, sau 02 thành phố lớn của thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), hoạt động khởi động DMST tim ban đầu liên quan, đạt được kết quả đáng khích lệ, góp phần vào sự bền vững phát triển hệ thống doanh nghiệp và sự hình thành của tinh thần kinh doanh các hệ sinh thái tỉnh DMST. Tuy nhiên, so với số lượng các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh, tỷ lệ các doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh là quá nhỏ, một số công ty S & T hoạt động gặp nhiều khó khăn; các hoạt động khởi động DMST chỉ là bước đầu tiên, chưa phát động một phong trào sâu sắc trong cộng đồng, không có định hướng, bước cụ thể để phát triển bền vững hơn nữa. Để khuyến khích sự phát triển của các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hệ sinh thái phần khởi động DMST tỉnh Thanh Hóa, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt “Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH & CN và đổi mới Debut tỉnh Thanh Hoá, giai đoạn giai đoạn 2017-2020“với các nội dung chủ yếu như sau: I. MỤC TIÊU VÀ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI CỦA CHƯƠNG TRÌNH 1. Mục tiêu 1.1. Mục đich chung Hỗ trợ việc xây dựng và phát triển của các doanh nghiệp khoa học và công nghệ; Triển khai, quy định cụ thể nội dung của Đề án 844: “Hỗ trợ kinh doanh hệ sinh thái quốc gia DMST 2025” phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế của Thanh Hóa. Dần dần tạo ra một môi trường thuận lợi để thúc đẩy và hỗ trợ sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp dựa trên việc khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và thúc đẩy hoạt động sáng tạo trong đồng cộng đồng. 1.2. mục tiêu chi tiết a) Phát triển các doanh nghiệp khoa học và công nghệ Hỗ trợ hoàn thiện, làm chủ công nghệ để thành lập mới ít nhất 15 doanh nghiệp KH & CN và hoàn thiện công nghệ để tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh trên thị trường trong 15 doanh nghiệp KH & CN đã được thành lập thông qua việc thực hiện các dự án MOST. b) DMST hỗ trợ kinh doanh - Để hỗ trợ cho việc hình thành và phát triển 10 DMST khởi động. Trong đó, mỗi năm, cá nhân hỗ trợ, nhóm cá nhân, khởi động kinh doanh tham gia vào ít nhất 1 dự án khởi DMST từ các đề án, chương trình Khoa học và Công nghệ của Trung ương và ít nhất 3 dự án phần khởi động DMST từ các đề án, chương trình của tỉnh. - Xây dựng một trung tâm trợ giúp pháp lý, bắt đầu một nhà tư vấn kinh doanh và trao đổi công nghệ DMST - thiết bị của tỉnh Thanh Hoá. 2. Đối tượng và phạm vi Chương trình này được áp dụng cho các doanh nghiệp khoa học và công nghệ; doanh nhân tiềm năng và vườn ươm doanh nghiệp KH & CN; Cá nhân, nhóm cá nhân, khởi sự doanh nghiệp DMST (khởi động có khả năng tăng trưởng nhanh chóng dựa trên việc khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh hoạt động thời gian mới không quá 5 năm kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu tiên); Các tổ chức này cung cấp dịch vụ, cơ sở vật chất - kỹ thuật, phương tiện truyền thông các hoạt động khởi động DMST góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa (trừ các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài). II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP 1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong việc phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, kinh doanh hệ sinh thái DMST Tăng cường truyền thông, vận động, giáo dục, đào tạo và phổ biến kiến thức về sự phát triển kinh doanh của khoa học và công nghệ và khởi động hệ sinh thái DMST nâng cao nhận thức của tất cả các cấp, các ngành, các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân tổ chức trong việc phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, kinh doanh hệ sinh thái DMST. a) Thông tin và truyền thông - Sứ mệnh: Tổ chức hoạt động quảng bá, tuyên truyền về vai trò và tầm quan trọng của sự phát triển của các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, khởi sự doanh nghiệp DMST tạo ra cho phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh; chính sách, cơ chế hỗ trợ, phát triển hoạt động kinh doanh của khoa học và công nghệ, kinh doanh DMST của tỉnh và cả nước cho các cá nhân, nhóm cá nhân, khởi động kinh doanh trên địa bàn tỉnh để thúc đẩy tinh thần doanh nhân, sáng tạo của cộng đồng kinh doanh. - Dung dịch: + Xây dựng các phóng sự, cột, các hoạt động chuyên đề của doanh nghiệp khoa học và công nghệ, kinh doanh DMST tuyên truyền tỉnh về Đài PT & TH Thanh Hóa, Thanh Hóa và Văn Hóa và báo Life. Thực hiện Chương trình phát triển của các doanh nghiệp khoa học và công nghệ truyền thông và giai đoạn khởi động DMST Thanh Hóa 2017-2020 phát sóng của Đài phát thanh và Đài Truyền hình TTV & TH Thanh Hóa. + Thúc đẩy việc trang thông tin điện tử Sở KHCN Thanh Hóa (Website). Thiết lập một diễn đàn riêng về doanh nghiệp khoa học và công nghệ và hệ sinh thái kinh doanh DMST Thanh Hóa trên trang web này cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật; Nguồn nhân lực; giao dịch đầu tư và đầu tư; các đối tác khách hàng; sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới; các tổ chức, cá nhân hỗ trợ; ví dụ điển hình của tinh thần kinh doanh, khởi sự doanh nghiệp DMST thành công; các chương trình để hỗ trợ các doanh nghiệp và các hoạt động khác để hỗ trợ tinh thần kinh doanh DMST. Trang web này được kết nối với bắt đầu một cổng thông tin doanh nghiệp nước DMST. + Xuất bản tài liệu và sách hướng dẫn về khoa học và doanh nghiệp công nghệ và kinh doanh DMST. b) Đào tạo, đào tạo - Sứ mệnh: Tổ chức các lớp đào tạo, đào tạo cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến khoa học và doanh nghiệp công nghệ và các hoạt động kinh doanh DMST. Nội dung đào tạo và đào tạo: Kiến thức của các doanh nghiệp khoa học và công nghệ; ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp, khoa học và công nghệ; DMST vào các hoạt động cộng đồng; DMST hệ sinh thái khởi động; phân tích thị trường, tiếp thị, kế hoạch bắt đầu một doanh nghiệp; quản trị doanh nghiệp; huy động vốn cho sản xuất kinh doanh khi thành lập DMST khởi động; Cơ chế, chính sách khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp khoa học và công nghệ, khởi động DMST; Kinh nghiệm của các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, khởi động DMST thành công. - Dung dịch: + Tổ chức các khóa đào tạo về kinh doanh DMST cho các cá nhân, nhóm cá nhân, khởi sự doanh nghiệp DMST và các tổ chức hỗ trợ kinh doanh DMST, kế hoạch đào tạo tích hợp vào bắt đầu một doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện. Quy mô: Mỗi tổ chức lớp năm 03, đào tạo ít nhất 100 người, bắt đầu từ năm 2018. + Tổ chức các lớp tập huấn về phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ cho các doanh nghiệp khoa học và công nghệ; doanh nhân tiềm năng và vườn ươm doanh nghiệp KH & CN; vườn ươm doanh nghiệp và các tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân liên quan do Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Cục Phát triển thị trường và KH & CN Các doanh nghiệp và các đơn vị liên quan thực hiện. Vị trí, kích thước: Mỗi năm tổ chức 01 lớp tập huấn cho ít nhất 100 người, bắt đầu từ năm 2018. + Trường đại học Khuyến khích, cao đẳng và cơ sở đào tạo để tích hợp nội dung kinh doanh DMST vào chương trình giảng dạy. tổ chức kết nối trong và ngoài nước để tổ chức các khóa đào tạo về DMST kinh doanh, chia sẻ kinh nghiệm về kinh doanh cho các giảng viên, huấn luyện viên các doanh nghiệp, nhà đầu tư và doanh nhân khởi sự doanh nghiệp DMST. 2. Hỗ trợ kết nối, thúc đẩy sự phát triển của khoa học và doanh nghiệp công nghệ, hệ sinh thái khởi động hình thành trong DMST tỉnh - Sứ mệnh: + Tổ chức hoạt động kết nối, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, các hệ sinh thái hình thành khởi động DMST tỉnh thông qua công việc của tổ chức cung cấp dịch vụ, cơ sở vật chất - kỹ thuật và thông tin liên lạc thông tin để bắt đầu một DMST hoạt động kinh doanh. + Tăng cường hoạt động quản lý, nghiên cứu và tư vấn cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền xác định chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh để phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, thúc đẩy việc thành lập thành và phát triển của các hệ sinh thái kinh doanh tỉnh DMST. - Dung dịch: + Trung tâm Xây dựng để được giúp đỡ pháp lý, các doanh nhân tư vấn và Câu lạc bộ Kinh doanh Khoa học và Công nghệ thuộc Hiệp hội Doanh nghiệp Thanh Hóa để hỗ trợ pháp lý, tư vấn phát triển kinh doanh của khoa học và công nghệ và kinh doanh DMST; tạo ra một diễn đàn cho các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân thông tin, trao đổi kinh nghiệm trong vườn ươm, thành và phát triển của các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, khởi động DMST. + Xây dựng và tổ chức hoạt động Công nghệ Exchange - thiết bị tại Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa để hỗ trợ việc trao đổi thông tin, cơ sở dữ liệu thông minh nhất; tư vấn quảng bá sản phẩm công nghệ, thiết bị và hàng hóa trên địa bàn tỉnh cũng như mở rộng trên toàn quốc và quốc tế để tạo ra một môi trường thuận lợi cho quá trình chuyển giao, đổi mới công nghệ, nâng cao sản lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp; hỗ trợ không gian làm việc cho các cá nhân và nhóm cá nhân bắt đầu một hoạt động kinh doanh DMST; cung cấp thông tin cần thiết để đáp ứng công tác quản lý khoa học và công nghệ tỉnh. công nghệ sàn giao dịch - thiết bị này được hình thành trên cơ sở của việc xây dựng và thực hiện dự án: + Khuyến khích và hỗ trợ các trường đại học, cao đẳng, đoàn thể, các nhà đầu tư, tổ chức kinh doanh của các hội nghị, hội thảo, các cuộc thi trên tinh thần kinh doanh DMST để thúc đẩy kinh doanh, nghiên cứu tinh thần đam mê mỹ và sự sáng tạo của cộng đồng, đặc biệt là đoàn viên thanh niên, sinh viên, sinh viên trong các trường đại học và cao đẳng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; các giải pháp nghiên cứu để phát triển kinh doanh giữa các sinh viên tại các trường đại học và cao đẳng. + Tổ chức các hoạt động điều tra, khảo sát, nghiên cứu và phát triển khoa học và doanh nghiệp công nghệ, kinh doanh hệ sinh thái DMST của tỉnh; các doanh nghiệp xây dựng cơ sở dữ liệu và vườn ươm khoa học và doanh nghiệp công nghệ tiềm năng của các doanh nghiệp khoa học và công nghệ; KH & CN kết quả và ý tưởng sáng tạo có tiềm năng để phát triển thành sản phẩm. 3. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp, bắt đầu-DMST thực hiện dự án KH & CN - Sứ mệnh: + Hỗ trợ dự án ươm tạo doanh nghiệp, làm chủ hoàn toàn công nghệ, sản xuất trực tiếp từ kết quả của khoa học và công nghệ làm cơ sở cho việc thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ. + Hỗ trợ dự án doanh nghiệp công nghệ hoàn triển khai KH & CN để tạo ra các sản phẩm mới trong khả năng cạnh tranh thị trường, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội phát triển và bền vững của doanh nghiệp. + Hỗ trợ cho các cá nhân, nhóm cá nhân, các doanh nghiệp và doanh nhân xây dựng DMST dự án khởi động. khởi động DMST dự án phải có khả năng tăng trưởng nhanh chóng dựa trên việc khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ và mô hình kinh doanh mới; dự án sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường. - Dung dịch: + Hướng dẫn các doanh nghiệp; cá nhân, nhóm cá nhân bắt đầu một cách tiếp cận kinh doanh DMST, tham gia vào các dự án thuộc đề án, chương trình KH & CN các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh theo hướng tăng cường sự hội nhập của các chương trình, thúc đẩy các quỹ xã hội, ngân sách nhà nước là chỉ được hỗ trợ một phần bằng cách tài trợ cho việc thực hiện dự án. Phía trong: + Đối với dự án thuộc đề án, chương trình của chương trình quốc gia KH & CN “Hỗ trợ kinh doanh hệ sinh thái quốc gia đổi mới 2025” (Dự án 844); Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức, cộng đồng KH & CN thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm (chương trình 592); Công nghệ đổi mới chương trình Country ... được thực hiện theo hướng dẫn hàng năm của Bộ Khoa học và Công nghệ. Kinh phí hỗ trợ, ngoài quỹ trung ương, tỉnh sẽ phân bổ đối từ ngân sách tỉnh cho các cấu trúc dự án của các nguồn lực đối địa phương theo quyết định của cấp có thẩm quyền. + Đối với các dự án thuộc Chương trình hỗ trợ bởi khoa học và công nghệ cấp tỉnh; Khoa học và Quỹ Phát triển Công nghệ Thanh Hóa và các chương trình tỉnh khác được thực hiện hàng năm theo quy định của Quỹ và mỗi chương trình. III. THỜI GIAN VÀ NGÂN SÁCH THỰC HIỆN 1. Thời gian: thời gian thực hiện chương trình: Từ năm 2017 đến năm 2020. 2. Kinh phí thực hiện: Tổng kinh phí thực hiện chương trình: 170 720 triệu, bao gồm: + Kinh phí từ SNKH của TW: 33.000 triệu. + Kinh phí từ ngân sách SNKH tỉnh: 34.900 triệu. + Kinh phí từ các nguồn khác: 103.870 triệu đồng, trong khi vốn của công ty 99.300 triệu. Chi tiết về các nhiệm vụ trọng tâm và thực hiện ngân sách trong Phụ lục. IV. THỰC HIỆN 1. Sở Khoa học và Công nghệ - Là cơ quan đầu mối của Chương trình, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể nhân dân tỉnh Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan để thực hiện các nội dung, các chuyên mục của chương trình. - Phối hợp các đơn vị liên quan để tổ chức các lớp tập huấn về phát triển kinh doanh của khoa học và công nghệ; tham gia phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đã tổ chức khóa đào tạo về kinh doanh DMST. - Cá nhân và nhóm cá nhân Hướng dẫn; Startup DMST; KH & CN Các doanh nghiệp và các đơn vị có liên quan của dự án được đề xuất trong chương trình. - Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các dự án cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng: “Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu của tình báo khoa học và công nghệ” bao gồm công nghệ nền tảng xây dựng nội dung giao dịch - thiết bị tỉnh Thanh Hoá. - Định kỳ hàng năm, kế hoạch và dự toán ngân sách thực hiện Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện; Tổ chức giữa nhiệm kỳ sơ kết, đánh giá hiệu quả của chương trình, báo cáo Chủ tịch xem xét, điều chỉnh nội dung cho phù hợp. 2. Sở Tài chính - Đánh giá và UBND tỉnh phân bổ khoa học tài trợ thương mại và công nghệ cho chương trình mỗi năm; - Hướng dẫn thủ tục giải quyết cho tài trợ theo quy định. 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư Phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp Thanh Hóa, Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị khác có liên quan tổ chức khóa đào tạo về kinh doanh DMST. 4. Sở Thông tin và Truyền thông và báo chí thông tấn xã trên địa bàn tỉnh: Tăng cường công tác phổ biến thông tin kiến thức về hệ sinh thái phần khởi động DMST, khoa học kinh doanh và công nghệ, việc thực hiện và việc thực hiện Chương trình trên phương tiện thông tin đại chúng. 5. Business Association Thanh Hoa Phối hợp với Văn phòng chi nhánh VCCI Thanh Hóa và các đơn vị có liên quan hoạt động thành lập và tổ chức pháp lý các trung tâm hỗ trợ, tư vấn kinh doanh DMST; Câu lạc bộ hiện nay khoa học và công nghệ. Doan Thanh Hoa Province 6 Phối hợp với Trường Đại học Hồng Đức và các đơn vị thi có liên quan về lồng ghép kinh doanh trong khuôn khổ DMST Cuộc thi “Ý tưởng doanh nghiệp”; Tổ chức các diễn đàn trao đổi, hội thảo về kinh doanh DMST của đoàn viên, thanh niên và sinh viên trên địa bàn tỉnh. 7. Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh UBND huyện, thị xã, thành phố: Chủ động phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ để xác định nhiệm vụ cụ thể và tổ chức thực hiện phạm vi chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương quản lý. 8. Các trường đại học và cao đẳng trên địa bàn tỉnh Tổ chức các hoạt động nhằm thúc đẩy kinh doanh, tinh thần nghiên cứu của niềm đam mê và sự sáng tạo của đoàn viên thanh niên, sinh viên, sinh viên. Phối hợp với Tỉnh Đoàn Thanh Hóa và với các đơn vị liên quan nghiên cứu, tổ chức hội nghị, hội thảo, các cuộc thi trên tinh thần kinh doanh DMST của đoàn viên thanh niên, sinh viên, sinh viên trong tỉnh. Trong quá trình thực hiện chương trình, nếu có khó khăn, vướng mắc của các cơ quan, đơn vị, địa phương để báo cáo kịp thời về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp và báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ./. Văn bản liên quan đến Quyết định 4892/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Chương trình Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2017-2020Quyết định 28/2018/QĐ-UBND về quy định nội dung và mức chi thực hiện hỗ trợ ươm tạo, phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ; nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập trên địa bàn tỉnh Phú Yên Tham khảo bài viết gốc ở : Tải Quyết định 4892/QĐ-UBND 2017 mới nhất về việc Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ Thanh Hóa Via https://luathungphat.vn/tai-quyet-dinh-4892-qd-ubnd-2017-moi-nhat-ve-viec-ho-tro-phat-trien-doanh-nghiep-khoa-hoc-va-cong-nghe-thanh-hoa/ [pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn185.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Nghị quyết 43/2017/NQ-HĐND về bãi bỏ điểm a, khoản 3, Điều 2 Nghị quyết 57/2016/NQ-HĐND về biện pháp đặc thù thu hút đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Căn cứ tổ chức chính quyền địa phương 19 Tháng Sáu năm 2015; Căn cứ Luật ngân sách nhà nước 25 tháng 6 2015; Căn cứ Luật Đất đai, 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 18 Tháng Sáu 2014; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 2014; Căn cứ xây dựng ngày 18 tháng sáu năm 2014; Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng ba năm 2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu vực kinh tế; Số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 Tháng Năm năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 Tháng Năm năm 2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê và hướng dẫn các văn bản mặt nước; Số 44/2015/NĐ-CP ngày 6 tháng năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng; Số 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5, Xét Tờ trình số 358/TTr-Ban ngày 16 tháng 11 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi Nghị quyết số 57/2016/NQ-ngày 2016/12/12 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số biện pháp cụ thể để thu hút đầu tư và hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Báo cáo thẩm tra của Ủy ban Kinh tế - HĐND tỉnh Ngân sách; các cuộc thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phiên. QUYẾT NGHỊ: Bãi bỏ Điều 1 a, khoản 3, Điều 2 của Nghị quyết số 57/2016/NQ-ngày 12 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số biện pháp cụ thể để thu hút đầu tư phát triển kinh doanh và hỗ trợ phát triển trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này. đại biểu Hội đồng nhân dân 2. Thường trực, Ban Hội đồng nhân dân, Tập đoàn đại biểu Hội đồng nhân dân kiểm tra, giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của tỉnh. Nghị quyết này là Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XVI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13 tháng mười hai 2017 và có hiệu lực kể từ ngày 29 Tháng 12 năm 2017./. Nơi nhận: CHỦ TỊCH Tran Van Vinh Văn bản liên quan đến Nghị quyết 43/2017/NQ-HĐND về bãi bỏ điểm a, khoản 3, Điều 2 Nghị quyết 57/2016/NQ-HĐND về biện pháp đặc thù thu hút đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh PhúcQuyết định 53/2017/QĐ-UBND về quy định thực hiện hỗ trợ chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư trực tiếp thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư của tỉnh theo Nghị quyết 57/2016/NQ-HĐND về biện pháp đặc thù thu hút đầu tư trực tiếp và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Tham khảo bài viết gốc ở : Tải Nghị quyết 43/2017/NQ-HĐND mới nhất về việc sửa đổi 57/2016/NQ-HĐND biện pháp thu hút đầu tư Vĩnh Phúc Via https://luathungphat.vn/tai-nghi-quyet-43-2017-nq-hdnd-moi-nhat-ve-viec-sua-doi-57-2016-nq-hdnd-bien-phap-thu-hut-dau-tu-vinh-phuc/ [pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn184.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Quyết định 55/2017/QĐ-UBND về lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Căn cứ Thông tư 250/2016/TT-BTC ngày 2016/11/11 của Bộ Tài chính về hướng dẫn phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố Trung ương; Căn cứ Thông tư 96/2017/TT-BTC ngày 27/09/2017 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư 250/2016/TT-BTC ngày 2016/11/11 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chi phí, lệ phí theo thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trung ương; Căn cứ Nghị quyết số 33/2017/NQ-ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam V / v sửa đổi, bổ sung 39/2016/NQ-ngày 2016/12/08 quy định Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết số trên một số phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Hà Nam; Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính. PHÁN QUYẾT: Điều 1. Lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Nam thực hiện theo Nghị quyết số 33/2017/NQ-ngày 2017/12/07 của Hội đồng tỉnh Hà Nam nhân dân sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 39/2016 / NQ-ngày 08,12. 2016 quy định Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về một số phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ 01 Tháng Năm 2018 01. Quyết định số 69/2016/QĐ-Ủy ban 21 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Nam đã hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành. Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kho bạc Nhà nước Hà Nam; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /. Nơi nhận: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Nguyen Xuan Dong Văn bản liên quan đến Quyết định 55/2017/QĐ-UBND về lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà NamNghị quyết 53/2018/NQ-HĐND quy định về mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Tham khảo bài nguyên mẫu tại đây : Tải Quyết định 55/2017/QĐ-UBND mới nhất về việc quy định lệ phí đăng ký kinh doanh Hà Nam Via https://luathungphat.vn/tai-quyet-dinh-55-2017-qd-ubnd-moi-nhat-ve-viec-quy-dinh-le-phi-dang-ky-kinh-doanh-ha-nam/ |