[pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn177.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Nghị định 147/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 151/2013/NĐ-CP về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 2015; Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 Tháng Mười Một 2010; Căn cứ công tác quản lý và sử dụng vốn đầu tư nhà nước trong sản xuất kinh doanh trong kinh doanh 26 tháng 11 2014; Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 2014; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 2014; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Chính phủ đã ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các doanh nghiệp đầu tư Công ty Cổ phần Đầu tư và vốn nhà nước. Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của vốn nhà nước Công ty Cổ phần Đầu tư như sau: 1. điểm 3 khoản 1 Điều được sửa đổi như sau: “D)” Các đại diện phần vốn của Tổng công ty tại các doanh nghiệp khác “là Tổng công ty bổ nhiệm, ủy quyền bằng văn bản thực hiện các quyền và trách nhiệm của Tổng công ty cho một phần hoặc toàn bộ vốn một phần của Tổng công ty ở doanh nghiệp khác, bao gồm cả cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm người kế vị đại diện và các tập đoàn, ủy quyền để tiếp tục đại diện nhận quyền đại diện chủ thể quyền sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp (sau đây gọi là người đại diện) “. 2. Khoản 9 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau: “9. nhiệm vụ khác theo sự phân công của người đại diện của nhà nước sở hữu “. 3. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và điều hành bởi Tổng công ty thực hiện theo quy định của pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty “. 4. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty Quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty “. 5. Khoản 1, 2 và 3 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau: "Đầu tiên. Tổng công ty trong việc tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu của nhà nước trong các loại hình kinh doanh như sau (không bao gồm các công ty nông, lâm nghiệp sau khi thực hiện phương án sắp xếp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong sản xuất và cung cấp các sản phẩm và công chúng dịch vụ theo danh mục các sản phẩm, dịch vụ tiện ích theo quy định của pháp luật; doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh; hoạt động dưới nước doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực xây dựng lại và một số xổ số kiến thiết của các doanh nghiệp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ): a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước được chuyển đổi từ công ty nhà nước độc lập hoặc mới thành lập trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; b) một công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ các công ty độc lập với 100% vốn nhà nước hoặc khởi động trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cấp tỉnh Uỷ ban nhân dân; c) Các công ty liên doanh với vốn nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cấp tỉnh Uỷ ban nhân dân để đại diện cho chủ sở hữu; d) Công ty cổ phần được chuyển đổi từ các công ty độc lập với 100% vốn nhà nước hoặc khởi động trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cấp tỉnh Uỷ ban nhân dân; e) Đối với các tập đoàn kinh tế, các tập đoàn và các trường hợp khác, việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Tổng công ty được thực hiện theo quyết định hoặc hướng dẫn bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ. 2. Tổng công ty có trách nhiệm phản ánh đầy đủ giá trị vốn nhà nước tại các doanh nghiệp góp phần đã chuyển nhượng theo giá trị vốn được xác định tại Biên bản bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu của nhà nước giữa các bên hoặc Biên bản bàn giao điều chỉnh quyền đại diện chủ sở hữu của nhà nước (nếu có). 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cấp tỉnh Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước trong Tổng công ty theo thời hạn sau đây: a) Đối với các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này và công ty cổ phần được chuyển đổi từ một doanh nghiệp độc lập với 100% vốn nhà nước: - Các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này: Hãy chuyển trong thời hạn quy định tại Quyết định, các văn bản của Thủ tướng Chính phủ hoặc trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ; - Các công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp độc lập với 100% vốn nhà nước: Thực hiện việc chuyển nhượng trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được hoàn tất công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu tiên được pháp luật quy định đối với việc chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần. Trong thời hạn chuyển giao quy định tại khoản 3 Điều này, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần cấp đăng ký tại là lần đầu tiên, để chuyển giá trị theo giá trị vốn nhà nước trong kế hoạch cổ phần hóa đã được phê duyệt hoặc quyết định để điều chỉnh kích thước và cấu trúc của vốn điều lệ của các cổ phần hóa doanh nghiệp. Sau khi việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu của nhà nước, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Tổng công ty, doanh nghiệp có trách nhiệm xử lý sự tồn tại của doanh nghiệp tài chính, giải quyết, b) Đối với các doanh nghiệp còn lại tùy thuộc vào chuyển theo khoản 1 Điều này: Hãy chuyển trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, hoặc trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu tiên. “ 6. Khoản 4 Điều 12 được sửa đổi như sau: "4. Xác định giá khởi điểm của việc bán vốn nhà nước để đảm bảo đầy đủ phản ánh giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, trong đó bao gồm cả giá trị được tạo ra bởi giá trị quyền sử dụng đất được giao hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, giá trị của quyền sở hữu trí tuệ và tài sản vô hình (nếu có) của doanh nghiệp phù hợp với pháp luật tại thời điểm bán vốn “. 7. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau: "Đầu tiên. Tổng công ty đang tích cực sử dụng nguồn vốn kinh doanh để thực hiện dự án đầu tư, lĩnh vực và các ngành công nghiệp trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc sau: a) Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành; b) Phù hợp với quy hoạch chiến lược, quy hoạch và phát triển của Tổng công ty đã được sự chấp thuận của cấp có thẩm quyền; c) Đầu tư có hiệu quả; d) Phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của Tổng công ty; e) Bảo đảm kinh phí của Tổng công ty khi thực hiện các lĩnh vực đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17 của Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 2013 của Chính phủ. 2. Đối với các công trình, dự án cơ sở hạ tầng quan trọng mà Nhà nước cần hỗ trợ đầu tư, Tổng công ty tham gia như một sự đầu tư tài chính và huy động các nguồn vốn trong nước và nước ngoài để thực hiện. 3. Trường hợp Tổng công ty không đầu tư: a) Đầu tư, góp vốn, mua cổ phần, mua toàn bộ doanh nghiệp khác mà người quản lý, người đại diện trong doanh nghiệp đó là vợ hoặc chồng, cha hoặc cha nuôi hoặc mẹ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em, em rể, em rể, chị em trong pháp luật, anh rể của Chủ tịch và các thành viên của các thành viên hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng Tổng công ty; b) Đầu tư vào các công ty con thành lập một công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh “. 8. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Quyết định đầu tư Điều 18. Thẩm quyền 1. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư cho các dự án thực hiện bởi các khoản đầu tư Tổng công ty quy định tại khoản 1, 2 và 4 Điều 31 của Luật Đầu tư. 2. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài cho các dự án thực hiện bởi Công ty Cổ phần đầu tư tại khoản 2 Điều 54 của Luật Đầu tư. 3. Ngoại trừ các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính đã quyết định chủ trương đầu tư đối với từng dự án do Tổng công ty thực hiện vốn đầu tư quy mô đầu tư trên 25% vốn chủ sở hữu được ghi trong báo cáo tài chính hàng quý hoặc báo cáo tài chính của Tổng công ty tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định kế hoạch chính sách đầu tư hoặc các dự án vốn của dự án B nhóm theo quy định của Luật đầu tư công; chủ trương phê duyệt dự án đầu tư ra nước ngoài theo thẩm quyền do pháp luật quy định đối với việc đầu tư. 4. Thành viên Hội đồng quyết định hoặc phân cấp cho Tổng giám đốc công ty đã quyết định mỗi dự án đầu tư có vốn đầu tư không vượt quá 25% vốn chủ sở hữu được ghi trong báo cáo tài chính hàng quý hoặc báo cáo tài chính năm, trong đó gần nhất với thời điểm quyết định đầu tư, nhưng không vốn dự án quá nhiều dự án B nhóm theo quy định của Luật đầu tư; quyết định các dự án nêu tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này sau khi được sự chấp thuận của cơ quan chức năng có thẩm quyền chủ trương “. 9. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 20. Quyền và trách nhiệm của Tổng công ty cho một doanh nghiệp của Tổng công ty sở hữu 100% vốn điều lệ Quyền và trách nhiệm của Tổng công ty cho một doanh nghiệp của Tổng công ty sở hữu 100% vốn điều lệ được thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty “. 10. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 22. Quyền và trách nhiệm của Tổng công ty cho doanh nghiệp là một công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn của Tổng công ty Quyền và trách nhiệm của Tổng công ty cho một doanh nghiệp là công ty cổ phần, công ty giới hạn hai thành viên trở lên có vốn của Tổng công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty”. 11. Khoản 4 Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau: "4. Trích các khoản dự phòng phù hợp với pháp luật, bao gồm cả dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính đã được thực hiện như sau: a) Cung cấp vốn nhận và các quỹ của Tổng công ty quyết định đầu tư vào các công ty niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán (không chỉ định là các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn), trích dựa trên giá cổ phiếu thị trường tại ngày thực hiện; b) Cung cấp vốn nhận và các quỹ của Tổng công ty quyết định đầu tư vào các công ty không niêm yết (không chỉ định là các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn), chịu trách nhiệm thiết lập dựa trên các tiêu chí bình đẳng trên bảng cân đối của các doanh nghiệp niên độ kế toán đầu tư của Tổng công ty tại thời điểm trích lập dự phòng. Vào thời điểm trích lập dự phòng nếu Tổng công ty chưa nhận được báo cáo tài chính trong doanh nghiệp trước khi cung cấp cho việc sử dụng các báo cáo tài chính (năm, quý) thu được trong thời gian gần nhất để xác định mức độ cung cấp “. 12. Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 32. Tiền lương, thù lao và tiền thưởng cho người lao động và cán bộ quản lý trong Tổng công ty 1. Cơ chế tiền lương, thù lao và tiền thưởng cho người lao động, người quản lý của Tổng công ty được thực hiện theo quy định của pháp luật và phù hợp với đặc điểm cụ thể của Tổng công ty, để đảm bảo tiền lương tiền, thu nhập ổn định cho người lao động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu kinh doanh, bán vốn đầu tư nhà nước và theo chỉ đạo của Chính phủ. 2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các Bộ có liên quan, hướng dẫn cơ chế tiền lương, thù lao và tiền thưởng cho người lao động và cán bộ quản lý phù hợp với đặc điểm trả thù của Tổng công ty. “ 13. Điểm c Khoản 1 Điều 34 được sửa đổi, bổ sung như sau: “C) Lợi nhuận còn lại sau khi trừ đi các khoản quy định tại điểm a và điểm b, khoản 1, Điều 34 của Nghị định số 151/2013 / NĐ-CP ngày 01 tháng 11 2013 của Chính phủ được phân phối như sau: - Trích tối đa 30% trong việc phát triển các quỹ đầu tư của Tổng công ty; - Quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động của Tổng công ty phù hợp với pháp luật; - một quỹ khen thưởng cho cán bộ quản lý kinh doanh, Công ty Cổ phần điều khiển theo quy định của pháp luật; - Nếu số lợi nhuận còn lại sau khi cài đặt sang một bên các quỹ đầu tư phát triển đó là không đủ để trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, người quản lý quỹ khen thưởng bây giờ, điều khiển theo tỷ giá quy định, các công ty Công ty Cổ phần phần khấu trừ lợi nhuận trích lập Quỹ đầu tư phát triển để bổ sung chiếm đoạt đủ quỹ khen thưởng, phúc lợi và quỹ khen thưởng quản lý bây giờ, điều khiển theo tỷ giá quy định, nhưng mức giảm tối đa không phải là những lời chỉ trích quá nhiều vào quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính; - Thiết lập một bán thực hiện quỹ tiền thưởng của vốn bằng 10% chênh lệch giữa tổng số tiền thu từ bán vốn thu được trong năm giá được xác định theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 151/2013 / NĐ-CP ngày 01 tháng 11 chính phủ năm 2013, chi phí bán hàng và thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng tiền lương không quá 3 tháng; - Lợi nhuận còn lại sau khi trích lập các quỹ của các tập đoàn (Đầu tư và Phát triển; khen thưởng, phúc lợi; thưởng cho các nhà quản lý doanh nghiệp, thanh tra thành tựu thưởng vốn bán) quy định tại khoản này là nộp ngân sách nhà nước. “ 14. Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 37 Quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu của các tập đoàn nhà nước Quyền và trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, thành viên Hội đồng quản trị đối với Tổng công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty “. 15. Khoản 3 Điều 38 được bổ sung như sau: “E) Xác định và thông báo cho Tổng công ty một danh sách các doanh nghiệp chịu sự chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu của công ty nhà nước trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý; g) Trong trường hợp của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã không được chuyển nhượng theo quy định của Nghị định này phải chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và thua lỗ tài chính liên quan (nếu có) theo quy định của pháp luật “. Điều 2. Trách nhiệm thi hành Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Điều 3. Điều khoản thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. 2. Bãi bỏ các quy định tại khoản 8 Điều 4, khoản 4 Điều 14, Điều 23, Điều 28 của Nghị định số 151/2013 / NĐ-CP ngày 1 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ. /. Nơi nhận: TM. CHÍNH PHỦ Nguyen Xuan Phuc Văn bản liên quan đến Nghị định 147/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 151/2013/NĐ-CP về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nướcNghị quyết 76/NQ-CP năm 2017 về gia hạn hoạt động xuất khẩu gạo của 09 đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty Lương thực miền Nam do Chính phủ ban hành Coi bài nguyên văn tại : Tải Nghị định 147/2017/NĐ-CP mới nhất về việc sửa đổi 151/2013/NĐ-CP hoạt động Tổng công ty Đầu tư vốn nhà nước Via https://luathungphat.vn/tai-nghi-dinh-147-2017-nd-cp-moi-nhat-ve-viec-sua-doi-151-2013-nd-cp-hoat-dong-tong-cong-ty-dau-tu-von-nha-nuoc/
0 Comments
Leave a Reply. |