[pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn182.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Quyết định 2158/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Bắc Kạn khóa III, nhiệm kỳ 2016-2021
Căn cứ Luật số địa phương tổ chức hành chính: 77/2015 / QH13 ngày 2015/06/19 của Quốc hội; Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 2010/04/21 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP; Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 2013/04/16 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 2010/04/21 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động và quản lý các hiệp hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP; Xét đề nghị của Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Bắc Kạn và Sở Nội vụ tại Tờ trình số 342/TTr-SNV ngày 2017/12/08, PHÁN QUYẾT: Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) các khóa học Hiệp hội Doanh nghiệp III Bắc Kạn, nhiệm kỳ 2016-2021 là Đại hội Hiệp hội lần thứ ba thông qua ngày 13 tháng 10 năm 2017 (cùng với các nội dung của điều lệ). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Điều 3. Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp Bắc Kạn, Giám đốc Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /. CHỦ TỊCH Hải Lý Thái Tổ ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) KINH DOANH CÁC HỘI BẮC KẠN Chương I QUY TẮC CHUNG Điều 1 Tên 1. Vietnamese name: Enterprise Association Bac Kan province. 2. English name: BAC KAN BUSINESS Associations 3. Tên viết tắt: BKBA Điều 2. Nguyên tắc và mục tiêu 1. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Bắc Kạn (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các doanh nghiệp, các tổ chức và hiệp hội chuyên nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh (doanh nghiệp doanh nổi tiếng) trong tất cả các thành phần kinh tế, hiện đang tham gia vào sản xuất hoạt động, kinh doanh hoặc có trụ sở tại tỉnh Bắc Kạn. 2. Mục đích của Hiệp hội là hợp tác, liên kết, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau trong việc phát triển các ngành nghề, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, bảo vệ lợi ích hợp pháp của các thành viên; hỗ trợ các thành viên tiếp thu, thực hiện chủ trương, chính sách của luật tiểu bang và hợp tác của Đảng với các tổ chức quốc tế và ngoại thương. Vai trò của Hiệp hội hoạt động như một cầu nối giữa doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền các cấp trong các đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy phát triển doanh nghiệp và các mối quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế phù hợp với pháp luật Việt Nam. Điều 3. Tư cách pháp nhân, trụ sở 1. Tư cách pháp nhân: Hiệp hội với tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; hoạt động theo pháp luật Việt Nam và Điều lệ của Hiệp hội là Ủy ban của Tổng thống dân cấp tỉnh phê duyệt. 2. Trụ sở chính của Hiệp hội tại địa chỉ: Nhóm 1A, Phường Đức Xuân, thành phố Bắc Kạn. Điều 4. Phạm vi và lĩnh vực hoạt động 1. Hiệp hội hoạt động trên phạm vi địa bàn tỉnh Bắc Kạn, trong lĩnh vực này: Tổ chức các hoạt động nhằm xây dựng mối quan hệ hợp tác, liên kết giữa các thành viên với nhau và với các đối tác khác; là cầu nối trong quan hệ giữa các thành viên với Đảng, Chính phủ, chính quyền, để giải quyết các vấn đề liên quan đến môi trường sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; hỗ trợ các thành viên để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật; thành viên huy động tăng cường trách nhiệm xã hội, xây dựng đạo đức và văn hóa kinh doanh, tham gia vào phúc lợi xã hội làm việc tốt - bảo trợ xã hội, môi trường. 2. Các hoạt động của đối tượng Hiệp hội để quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn và các phòng ban tỉnh và các cơ quan có liên quan trong lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội. Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hiệp hội Hiệp hội được tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc sau: 1. Tự nguyện, tự quản, tự chủ tài chính; 2. Dân chủ, bình đẳng, cởi mở và minh bạch; 3. dân chủ tư vấn và thống nhất hành động; 4. Đoàn kết, đoàn kết và hợp tác bình đẳng; 5. Không vì mục đích lợi nhuận; 6. Phù hợp với Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Hiệp hội. Chương II NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HIỆP HỘI Điều 6. Nhiệm vụ 1. Tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ của Hiệp hội đã được phê duyệt. Không lợi dụng các hoạt động của Hiệp hội để gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục và truyền thống của dân tộc, các quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân và tổ chức. 2. Thu thập, thống nhất các thành viên; tổ chức và phối hợp hoạt động giữa các thành viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; tuân thủ các nguyên tắc và mục đích của Hiệp hội để tham gia vào sự phát triển của các lĩnh vực liên quan đến các hoạt động của Hiệp hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước. 3. Đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp tại Bắc Kạn kiến nghị tỉnh với các cơ quan nhà nước về chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói chung và các cơ chế, chính sách đối với sự phát triển của doanh nghiệp. 4. Phổ biến kiến thức và đào tạo cho các thành viên, hướng dẫn các thành viên tuân thủ các luật, quy định, chính sách và điều lệ của Nhà nước, các quy chế, quy định của Hiệp hội. 5. Đại diện cho các thành viên kiến nghị với cơ quan nhà nước về chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói chung và các cơ chế, chính sách đối với sự phát triển của doanh nghiệp; thu thập, nghiên cứu ý kiến của các doanh nghiệp, phản ánh, kiến nghị và góp ý cho các cơ quan quản lý của nhà nước để thực hiện pháp luật, chính sách và cơ chế để cải thiện môi trường đầu tư, các doanh nghiệp kinh doanh. 6. Hỗ trợ và giúp các thành viên trong việc xây dựng và phát triển sản xuất - kinh doanh - dịch vụ; cung cấp thông tin về các chính sách và pháp luật của nhà nước, tạo điều kiện cho các thành viên chủ động tìm kiếm, phát triển thị trường và hạn chế rủi ro trong sản xuất - kinh doanh, tham gia vào các hoạt động tư vấn và phổ biến trong tất cả các lĩnh vực nhằm nâng cao năng lực của các thành viên và hoạt động của mình theo quy định của pháp luật. 7. Thực hiện một số nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân Xã tỉnh, các hoạt động thực hiện hiệu quả sản xuất và phát triển kinh doanh cho cộng đồng doanh nghiệp, hội viên và tổ chức của tỉnh có liên quan Bắc Kạn. 8. Tham gia ý kiến và thực hiện chương trình, mục tiêu kế hoạch và nhiệm vụ phát triển kinh tế - hội nhập xã hội và kinh tế của đất nước Bắc Kạn. Khi cần thiết được mời tham dự các hội nghị, các đoàn đàm phán các doanh nghiệp kinh tế và thương mại liên quan đến, có liên quan đến môi trường đầu tư và kinh doanh. Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và quyền lợi hợp pháp của các thành viên trong Hiệp hội. Tham gia vào chính quyền của giải quyết tranh chấp lao động nhà nước, đình công, ngừng việc giữa nhà tuyển dụng và người lao động. 9. Giải quyết tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Quản lý 10 và sử dụng các quỹ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. 11. Đào tạo, phổ biến và đào tạo để nâng cao kiến thức cho các doanh nghiệp địa phương, hướng dẫn các doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, các quy định, chính sách và điều lệ của Nhà nước, các quy chế, quy định của Hiệp hội. 12. Hòa giải quyết tranh chấp và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi Hiệp hội theo quy định của pháp luật. 13. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong các hoạt động của Hiệp hội. 14. Thực hiện các nhiệm vụ khác như các nhà chức trách có thẩm quyền yêu cầu. Điều 7. Quyền hạn 1. mục đích Society Tuyên truyền. 2. Đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn liên quan đến nội bộ và bên ngoài có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội. 3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên phù hợp với các nguyên tắc và mục đích của Hiệp hội phù hợp với pháp luật. Tổ chức và phối hợp hoạt động giữa các thành viên vì lợi ích chung của Hiệp hội. 4. Việc tham gia vào các chương trình, dự án, nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo yêu cầu của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề trong các lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, tổ chức đào tạo nghề, chuyển giao công việc theo quy định của pháp luật. 5. Tham gia ý kiến về văn bản pháp luật liên quan đến nội dung của các hoạt động của Hiệp hội phù hợp với pháp luật. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm về các vấn đề liên quan đến sự phát triển của Hiệp hội và lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội; tổ chức đào tạo, đào tạo và các hoạt động đào tạo lại các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp Chứng chỉ hành nghề như trình độ theo quy định của pháp luật. 6. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội. 7. Để gây quỹ cho Hiệp hội trên cơ sở hội phí và thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để tài trợ cho chi phí hoạt động. 8. Tiếp nhận vốn hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. hỗ trợ tài chính Nhà nước đối với các hoạt động liên quan đến nhiệm vụ do nhà nước giao. 9. Thành lập và giải thể các tổ chức trực thuộc theo quy định của pháp luật. Chương III HỘI VIÊN Điều 8. Điều kiện, kết cấu 1. Các thành viên của Hiệp hội bao gồm các tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều này, tán tỉnh Hiến Business Association Bắc Kạn, tự nguyện tham gia và Ban chấp hành Hiệp hội quyết định thừa nhận. 2. Các thành viên của Hiệp hội bao gồm các thành viên chính thức, các thành viên danh dự và các thành viên liên quan. a) Hội viên chính thức: Là doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong tất cả các thành phần kinh tế theo Luật Doanh nghiệp của Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các quản trị viên quản lý của các cơ quan nhà nước tham gia Hiệp hội. b) Hội viên danh dự: là các tổ chức, cá nhân, nhà quản lý, các nhà khoa học - kỹ thuật viên có uy tín, giàu kinh nghiệm, đã lập công lớn cho sự phát triển của doanh nghiệp, điều lệ tán thành, Ban chấp hành Hiệp hội mời các thành viên danh dự của Hiệp hội. c) thành viên liên kết: Là các tổ chức, cá nhân không thể đủ khả năng hoặc không đủ điều kiện để trở thành thành viên chính thức và danh dự của Hiệp hội, phê duyệt Điều lệ của Hiệp hội, một đăng ký tự nguyện của nhập nhận được coi là hội viên liên kết. Điều 9. Quyền của thành viên 1. Hiệp hội bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp theo pháp luật. 2. Hiệp hội cung cấp thông tin liên quan đến việc sản xuất dịch vụ nghiên cứu và kinh doanh; tham gia vào các hội nghị, hội thảo, đào tạo, đào tạo kỹ năng của Hiệp hội hoặc Hội đã tổ chức được mời tham gia. 3. Để tham gia thảo luận và quyết định về chính sách hoạt động của Hiệp hội và Hiệp hội theo quy định; đề nghị, kiến nghị với cấp có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội. 4. Quốc hội, ứng cử viên, đề cử, cơ quan bầu cử, các chức vụ lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hiệp hội theo quy định. Bị chỉ trích, chất vấn Ban chấp hành Hiệp hội về chính sách và hoạt động của Hiệp hội. 5. Tham gia các hoạt động của Hiệp hội, yêu cầu Hiệp hội làm trung gian hoặc tư vấn trong giao dịch. 6. Hiệp hội cung cấp thông tin, giúp hòa giải tranh chấp, tham gia vào các hình thức của hiệp hội do Hiệp hội tổ chức. 7. Giới thiệu thành viên mới. 8. Để được khen thưởng theo quy định của Hiệp hội. 9. Hãy ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục là thành viên (trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được sự đồng ý bằng văn bản của Hiệp hội). 10 thành viên danh dự và hội viên liên kết được hưởng các quyền như hội viên chính thức, trừ trường hợp các ứng viên thích hợp, cuộc bầu cử vào cương vị lãnh đạo của Hội đồng Hiệp hội Thanh tra và các vấn đề bầu cử Hiệp hội. Điều 10. Nghĩa vụ của thành viên 1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Tôn trọng và tuân theo Điều lệ của Hiệp hội, các nghị quyết của Đại hội đồng, Quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội. 2. Tham gia đầy đủ các hoạt động và hoạt động của các hiệp hội, đoàn kết và hợp tác với các thành viên khác để cùng nhau góp phần xây dựng mạnh Hiệp hội. 3. Đóng lệ phí đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định của Đại hội đồng Hiệp hội hoặc Ban Chấp hành Hiệp hội đề xuất (trừ các thành viên danh dự). 4. Để bảo vệ uy tín của Hiệp hội, chứ không phải đại diện cho Hiệp hội các mối quan hệ kinh doanh, trừ trường hợp Chủ tịch, Ban Chấp hành Hiệp hội giao. 5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hiệp hội. Điều 11. Thủ tục gia nhập, từ Hiệp hội 1. Tập thể dục và các cá nhân có nhu cầu tham gia Hiệp hội phải có một ứng dụng tự nguyện, Ban chấp hành Hiệp hội xem xét, quyết định về giấy chứng nhận nhập học và thành viên. 2. Thành viên sẽ không còn giá trị nếu xảy ra một trong các trường hợp sau: - Kinh doanh ngừng hoặc đình chỉ hoạt động, giải thể hoặc tuyên bố phá sản; - Các thành viên tự nguyện rút khỏi Hiệp hội; - Các thành viên cá nhân đang bị tước quyền bầu cử. Trong trường hợp thành viên là tổ chức đại diện cho các công dân pháp luật tước quyền bầu cử, các doanh nghiệp vẫn còn là thành viên của Hiệp hội và chỉ đơn giản là thay thế người đại diện theo pháp luật; - Khi các thành viên tự nguyện rút khỏi Hiệp hội phải làm đơn xin rút khỏi Hiệp hội, Hiệp hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày văn bản trả lời sẽ là thành viên. 3. Thành viên sẽ bị trục xuất khỏi Hiệp hội trong các trường hợp sau đây: - Hoạt động trái với quy định của pháp luật Việt Nam; - Không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của thành viên, không tuân thủ các nghĩa vụ hoặc vi phạm nghiêm trọng các quy định, nghị quyết của Hiệp hội; - Hoạt động trái với các nguyên tắc và mục đích của Hiệp hội, gây thiệt hại đến tài chính và uy tín của Hiệp hội; Việc trục xuất các thành viên nêu trên phải được sự đồng ý của 50% số thành viên của Ban Chấp hành. Quyền và nghĩa vụ của thành viên chấm dứt sau khi Ban chấp hành Hiệp hội thông báo. Chương IV TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG Điều 12. Cơ cấu của Hội 1. Đại hội đồng; 2. Ủy ban điều hành; 3. Ủy ban Thường vụ; 4. Ban kiểm tra; 5. Văn phòng và chuyên nghiệp bảng; Văn phòng đại diện, chi nhánh dưới thành lập, hoạt động theo yêu cầu phát triển của Hiệp hội và phù hợp với pháp luật. Điều 13. Đại hội 1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) thành viên Ban chấp hành hoặc ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị. 2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức theo hình thức của toàn bộ Đại hội hoặc Hội nghị. Đại hội hoặc Hội nghị có thể được tiến hành khi có hơn 1/2 (một nửa) của các thành viên trên chính thức hoặc 1/2 (một nửa) của đại biểu chính thức có mặt. 3. Nhiệm vụ của Đại hội: a) Thảo luận và thông qua các báo cáo tóm tắt định kỳ; phương hướng, nhiệm vụ cho nhiệm kỳ mới của Hiệp hội; b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể hiệp hội (nếu có); c) Thảo luận và đưa ra ý kiến về báo cáo của Ban Chấp hành xem xét và báo cáo tài chính của Hiệp hội; d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra; e) Thông qua công tác tài chính của Hiệp hội; e) Thông qua Nghị quyết của Đại hội. 4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội: a) Đại hội thể bỏ phiếu bằng cách giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Mẫu quy định biểu quyết theo quyết định Đại hội đồng; b) Việc biểu quyết thông qua quyết định của Đại hội là 1/2 (một nửa) của đại biểu chính thức có mặt tại chính Quốc hội. Điều 14 Ban Chấp hành 1. Ban chấp hành của Hiệp hội do Đại hội đồng các thành viên của Hiệp hội bầu. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên theo quyết định Ban Chấp hành Quốc hội. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành a) Tổ chức thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ của Hiệp hội, các nhà lãnh đạo của tất cả các hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội. b) Chuẩn bị (nội dung, nhân sự, thời gian, địa điểm) và quyết định triệu tập Đại hội. c) Chương trình Quyết định, kế hoạch hoạt động hàng năm của Hiệp hội. d) Phê duyệt kế hoạch thanh toán và ngân sách hàng năm. đ) Quyết định cơ cấu tổ chức của bộ máy Society. Về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy định về quản lý và sử dụng tài sản tài chính của Hiệp hội; Quy định về quản lý và sử dụng con dấu của Hiệp hội; thưởng quy định và kỷ luật; quy định trong Hiệp hội phù hợp với quy định của Hiến chương của Hiệp hội và các quy định của pháp luật; đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, cuộc bầu cử bổ sung Điều hành Thành viên HĐQT, Ban Kiểm tra; g) Ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của bộ phận đặc biệt, văn phòng Hiệp hội, khu vực văn phòng đại diện, xác định các nguyên tắc và chế độ, sử dụng và quản lý của các tài sản tài chính của Hiệp định hội; Quy định về quản lý và sử dụng con dấu của Hiệp hội; thưởng quy định và kỷ luật. 3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban chấp hành, tuân thủ pháp luật và Điều lệ của Hiệp hội; b) Hội nghị Ban Chấp hành 02 lần mỗi năm, có thể họp bất thường theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ hoặc 1/2 số thành viên Ban chấp hành yêu cầu; c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành có hiệu lực khi hai phần ba số thành viên Ban Chấp hành tham gia cuộc họp. Trong trường hợp cần thiết, Ban Thường vụ Hiệp hội có thể tổ chức thêm một số thành viên bầu vào Ban Chấp hành Hiệp hội, nhưng không quá 20% số thành viên của Ban Chấp hành tại thời điểm bổ sung. các thành viên Ban chấp hành mới phải được trên 1/2 số thành viên Ban Chấp hành Hiệp hội đồng ý. Ngoài các thành viên do Đại hội bầu ra, Ban điều hành Thành viên của Hiệp hội có đại diện của các cơ quan nhà nước liên quan đến các hoạt động của Hiệp hội và Đại hội đồng mời nhất trí. Ban Chấp hành có thể bỏ phiếu bằng giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Quyết định bỏ phiếu theo quy định của Ban Chấp hành; d) Ủy viên Ban chấp hành của Hiệp hội có thể bị miễn nhiệm trước thời hạn theo quyết định của Đại hội hoặc Đại hội bất thường hoặc theo yêu cầu của hơn 1/2 số thành viên chính thức. Ủy viên Ban chấp hành của Hiệp hội được đại diện bởi các pháp nhân nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác sẽ được thay thế bởi một người đàn ông đó tổ chức pháp nhân. Trường hợp này phải được báo cáo cho Ban chấp hành Hiệp hội trước 30 ngày. Ban Chấp hành Hiệp hội hoạt động theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, đa số phục tùng thiểu số. Tùy thuộc vào yêu cầu, nhiệm vụ, Ban chấp hành có thể bổ nhiệm Ủy ban chuyên Hiệp hội hỗ trợ của Hiệp hội; e) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có hơn 2/3 tổng số thành viên Ban chấp hành tham dự phiên họp tán thành. Trong trường hợp có sự chấp thuận và phản đối quyết định đều thuộc về ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội. Điều 15 Uỷ ban thường vụ 1. Ủy ban Thường vụ Hiệp hội do Ban chấp hành của Ủy viên Ban Chấp hành được bầu; Ủy ban Thường vụ Hiệp hội bao gồm cả Chủ tịch và Phó Chủ tịch. Số thành viên Uỷ ban thường vụ không được vượt quá 1/3 số thành viên Ban chấp hành. Nhiệm kỳ của Ủy ban Thường vụ với Đại hội nhiệm kỳ. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban Thường vụ a) Giúp Ban Chấp hành để thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ của Hiệp hội; triển khai thực hiện Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành; Lãnh đạo các hoạt động Hiệp hội giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành. b) Chuẩn bị chương trình nghị sự và quyết định triệu tập một cuộc họp của Ban Chấp hành. c) Quyết định về việc thành lập các bộ phận đặc biệt, văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy định của pháp luật và bổ nhiệm lãnh đạo, văn phòng đại diện, các hiệp hội liên kết chuyên nghiệp. d) Thực hiện các nhiệm vụ công việc nội bộ, bên ngoài và thường xuyên của Hiệp hội; e) Xem xét khen thưởng và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm để thưởng cho các hiệp hội tổ chức liên hiệp hội hay các thành viên của Hiệp hội có thành tích xuất sắc và báo cáo với Ban Chấp hành tại phiên họp tiếp theo của nó. 3. Nguyên tắc hoạt động của Ủy ban Thường vụ: a) Ủy ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành ban hành, phù hợp với pháp luật và Điều lệ của Hiệp hội; b) Ủy ban Thường vụ họp 06 tháng 01 lần, có thể họp bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội hoặc hơn 2/3 thành viên Ủy ban Thường vụ; c) Các cuộc họp của Ủy ban Thường vụ là hợp lệ khi hai phần ba số thành viên Ủy ban Thường vụ tham gia cuộc họp. Ủy ban Thường vụ thể bỏ phiếu bằng cách giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Mẫu quy định biểu quyết theo quyết định Ủy ban Thường vụ; d) Nghị quyết, Quyết định của Ủy ban Thường vụ thông qua khi có hơn 2/3 thành viên Uỷ ban thường vụ tham dự các phiên họp tán thành. Trong trường hợp có sự chấp thuận và phản đối quyết định đều thuộc về ý kiến của Chủ tịch. Điều 16. Ban Kiểm tra 1. Ban kiểm soát gồm Ủy viên trưởng và các thành viên Ủy ban Thường vụ (03-05 người) do Đại hội đồng bầu ra. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị kiểm tra dưới nhiệm kỳ của Ban Chấp hành. 2. Ban kiểm soát có nhiệm vụ a) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thi hành Điều lệ Hiệp hội, Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, quy chế của hiệp hội trong các hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc để các thành viên Hiệp hội; b) Kiểm tra việc sử dụng các tài sản tài chính của Hiệp hội; c) Xem xét, giải quyết đơn, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, các thành viên và công dân gửi đến Hiệp hội; d) Báo cáo với Ban Chấp hành và Đại hội về hoạt động của Ban Thanh tra và Ban điều hành đề xuất các vấn đề giải quyết mà kiểm tra, phát hiện các nhiệm vụ được giao. 3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thanh tra: Ban Thanh tra hoạt động theo quy định của Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ pháp luật và Điều lệ của Hiệp hội. Điều 17 Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hiệp hội 1. Chủ tịch của Hiệp hội do Ban chấp hành của các thành viên Ủy ban Thường vụ bầu. Chủ tịch Hiệp hội là người đại diện của Hiệp hội các pháp nhân theo pháp luật, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Hiệp hội. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội; b) Chịu trách nhiệm toàn diện UBND tỉnh trước, trước khi Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội cho tất cả các hoạt động của Hiệp hội. Chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội như Hội nghị Điều lệ quy định; Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội; c) Chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành; Chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ủy ban Thường vụ; d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hiệp hội; e) Khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt, chỉ đạo và xử lý công việc của Hiệp hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hiệp hội. 3. Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban chấp hành của các thành viên Ủy ban Thường vụ bầu. Số Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành quyết định. Phó Chủ nhiệm giúp việc cho Chủ tịch Hiệp hội, được giao nhiệm vụ một số công việc và phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và Ban Chấp hành trên công việc được giao hoặc ủy quyền. Điều 18. Ban Thư ký của Hiệp hội Tổng thư ký của Hiệp hội do Chủ tịch đề cử chính của Ủy ban điều hành. Tổng thư ký của Hiệp hội là người giúp việc cho Chủ tịch Hiệp hội, hoạt động công việc hàng ngày tại trụ sở của Hiệp hội và có các nhiệm vụ sau: a) Quản lý các hoạt động của Văn phòng Hiệp hội; b) Báo cáo tổng hợp làm việc với Chủ tịch Hiệp hội, Uỷ ban thường vụ, Ban chấp hành về các hoạt động của Hiệp hội; Chủ tịch Hiệp hội đã giúp chuẩn bị một báo cáo về nhiệm kỳ qua Ban Chấp hành và Ban Thường vụ. Tham mưu cho Chủ tịch quá trình tổng hợp và hoạt động của Hiệp hội để chuẩn bị báo cáo liên quan các cấp khi cần thiết; c) Xây dựng quy chế hoạt động của Văn phòng, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Ban Chấp hành Hiệp hội xem xét, phê duyệt. Điều 19. Văn phòng Hiệp hội Văn phòng Hiệp hội được tổ chức và hoạt động theo quy định của Ủy ban Thường vụ ban hành. Văn phòng Hiệp hội là cơ quan hành chính phục vụ thường xuyên các hoạt động của Hiệp hội, có trách nhiệm sau đây: a) Các tổ chức và hoạt động của Văn phòng theo Quy chế do Ban Chấp hành quy định thuộc thẩm quyền trực tiếp của Tổng Bí thư, Chủ tịch Hiệp hội; b) Phục vụ Ban Chấp hành tổ chức các cuộc họp của Hiệp hội; c) Thông tin đầy đủ và kịp thời tất cả các chương trình và chính sách của Đảng và Nhà nước đối với các thành viên. d) Ghi chép đầy đủ và minh bạch các khoản thu và chi phí của Văn phòng, theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ theo quy định. Điều 20 Hiệp hội và các tổ chức liên kết các hiệp hội và các Ban chuyên môn bảng chuyên nghiệp, văn phòng đại diện, các hiệp hội và các tổ chức trực thuộc Hiệp hội được thành lập theo yêu cầu phát triển của Hiệp hội, hoạt động theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và các quy định của pháp luật. Các tổ chức cơ sở được thành lập bởi Hiệp hội không có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Nhân viên làm việc trong ủy ban chuyên môn, văn phòng Hiệp hội, Văn phòng đại diện của Hiệp hội được tuyển dụng, làm việc và hưởng chế độ, quyền lợi theo quy định của Bộ luật Lao động. Chương V Tách, nhập, giải thể Điều 21. Chia, tách; sáp nhập; sáp nhập, đổi tên và giải thể Hiệp hội Chia; sáp nhập; thống nhất; đổi tên và giải thể Hiệp hội được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, các quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định của pháp luật có liên quan. Chapter VI TÀI SẢN TÀI CHÍNH Điều 22. Tài sản tài chính của Hiệp hội 1. Hiệp hội Tài chính: Hiệp hội hoạt động theo chế độ tự chủ tài chính. a) Các khoản thu của Hiệp hội: - Lệ phí tham gia Hiệp hội, lệ phí hàng năm của hội viên; - đóng góp tự nguyện và hỗ trợ của các thành viên; - Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước Kinh phí; - Thu từ hoạt động dịch vụ của Hiệp hội; - Hỗ trợ của nhà nước liên quan đến nhiệm vụ được giao (nếu có). b) Các khoản chi của Hiệp hội: - Chi phí cho hoạt động thường xuyên của Hiệp hội; - Chi phí thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại do Ban chấp hành Hiệp hội các quy định phù hợp với pháp luật; - Hỗ trợ nâng cao các hoạt động từ thiện, xã hội; - Khen thưởng và chi tiêu của các hoạt động văn hóa, thể thao; - Các khoản chi phí cần thiết khác. 2. Tài sản của Hiệp hội: tài sản của Hiệp hội bao gồm thiết bị văn phòng và phương tiện cho hoạt động của Hiệp hội. Tài sản của Hiệp hội được hình thành từ các quỹ của Hiệp hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước quyên góp, tặng cho theo quy định của pháp luật; Nhà nước hỗ trợ (nếu có). Điều 23. Quản lý và sử dụng tài chính và tài sản 1. Tài sản tài chính của Hiệp hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hiệp hội. 2. Tài sản tài chính của Liên minh bị chia, tách; sáp nhập; củng cố và giải thể được giải quyết theo pháp luật. 3. Ban Chấp hành của Hiệp hội ban hành Quy chế quản lý và sử dụng tài sản tài chính của Hiệp hội bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm, phù hợp với các quy định của pháp luật và hướng dẫn các hoạt động điểm đến nguyên tắc của Hiệp hội. 4. Báo cáo về tình hình tài chính và tài sản của Hiệp hội sẽ được công bố vào cuối buổi họp của Ban Chấp hành. Ban kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra việc thu, chi tài chính của Hiệp hội và báo cáo tại cuộc họp thường niên của Hiệp hội. Chương VII THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT Điều 24. Khen thưởng thành tích xuất sắc 1. Các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, các thành viên đã thực hiện được thưởng Hiệp hội hoặc Hiệp hội đề nghị các cơ quan, tổ chức có thẩm khen thưởng theo quy định của pháp luật. 2. Ban chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền và thủ tục nội bộ Hiệp hội khen thưởng theo pháp luật và Điều lệ của Hiệp hội. Điều 25. Kỷ luật 1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, các thành viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, các quy định, quy chế hoạt động của Hiệp hội có trách nhiệm xem xét, xử lý kỷ luật với hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc khai trừ ra khỏi Hiệp hội hoặc cơ quan pháp luật đề nghị truy tố. 2. Ban chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể, quá trình xem xét xử lý kỷ luật có thẩm quyền trong phạm vi Hiệp hội phù hợp với pháp luật và Điều lệ của Hiệp hội. Chương VIII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội Chỉ có Đại hội Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ hiệp hội phải có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số đại biểu chính thức có mặt tại chính Quốc hội. Điều 27. Hiệu lực thi hành 1. Tỉnh Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp Bắc Kạn bao gồm Chương 08, Điều 27 là Hiệp hội họp toàn thể Quốc hội Bắc Kạn tại khóa III, nhiệm kỳ 2016-2021 thông qua ngày 13 tháng 10 2017 tại Khách sạn Bắc Kạn và hiệu quả theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn. 2. Căn cứ quy định của pháp luật về hội và Điều lệ của Hiệp hội, Ban chấp hành Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Bắc Kạn có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này. /. Văn bản liên quan đến Quyết định 2158/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Bắc Kạn khóa III, nhiệm kỳ 2016-2021Quyết định 2241/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Điều lệ Hội Đông y tỉnh Bắc Kạn khóa IV, nhiệm kỳ 2015-2020 Đọc nguyên bài viết tại : Tải Quyết định 2158/QĐ-UBND 2017 mới nhất về việc phê duyệt Điều lệ sửa đổi bổ sung Hiệp hội Doanh nghiệp Bắc Kạn Via https://luathungphat.vn/tai-quyet-dinh-2158-qd-ubnd-2017-moi-nhat-ve-viec-phe-duyet-dieu-le-su%cc%89a-do%cc%89i-bo%cc%89-sung-hie%cc%a3p-ho%cc%a3i-doanh-nghie%cc%a3p-bac-ka%cc%a3n/
0 Comments
Leave a Reply. |