[pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn180.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Quyết định 81/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 Tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 Tháng Mười Một 2010; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp luật về thuế ngày 26 tháng 11 2014; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và luật pháp luật quản lý thuế 6 tháng 4 năm 2016; Căn cứ Luật Hợp tác xã, 20 Tháng 11 năm 2012; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 2014; Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 2014; Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra; Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã; Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng tư năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 2015 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh; Căn cứ Nghị định số 96/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp; Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng mười một 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Căn cứ Nghị định số 50/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng sáu năm 2016 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; Căn cứ Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/09/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 2013/11/21 định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã; Căn cứ Thông tư số 01/2014/TT-GI ngày 23 tháng 4 năm 2014 của Thanh tra Tổng cục Chính phủ quy định việc xây dựng và phê duyệt các chương trình định hướng kiểm tra và kế hoạch kiểm tra; Căn cứ Thông tư số 03/2014/TT-BKH ngày 26 tháng 5 2014 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc đăng ký hợp tác xã và báo cáo tình hình hoạt động hệ thống của hợp tác xã; Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2015/TTLT-BKH-BTC-BNV ngày 28 Tháng Năm 2015 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Nội vụ Quy chế phối hợp hình thức giữa các nhà chức trách tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc quản lý nhà nước của các doanh nghiệp thành lập sau khi đăng ký; Căn cứ Thông tư số 20/2015/TT-BKH ngày 1 tháng 12 năm 2015 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn đăng ký kinh doanh; Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-BKH-BTC ngày 23 ngày 02 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc trao đổi thông tin về doanh nghiệp giữa các hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh và hệ thống thông tin về thuế ; Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1658/TTr-KHĐT ngày 23 tháng mười năm 2017. PHÁN QUYẾT: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong việc quản lý của các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp hộ gia đình, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác sau khi thiết lập đăng ký địa phương tỉnh Quảng Ngãi. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 ngày 1 tháng 5 năm 2018 và thay thế Quyết định số 32/2009/QĐ-Ủy ban ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong công tác cung cấp thông tin và kinh doanh quản lý, cá nhân hộ gia đình doanh nghiệp có thể hoạt động tại các tỉnh Quảng Ngãi và bãi bỏ Quyết định số 300/QĐ-Ủy ban ngày 15 Tháng 9 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc quản lý của các doanh nghiệp nhà nước thành lập sau khi đăng ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các ngành và các cơ quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /. Nơi nhận: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Tran Ngoc Cang QUY ĐỊNH PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH DOANH, HỘ KINH DOANH, HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP TỈNH QUẢNG NGÃI Chương I QUY TẮC CHUNG Điều 1. Phạm vi Quy chế này quy định về mục tiêu, nguyên tắc, nội dung và hợp tác có trách nhiệm giữa chính quyền địa phương trong tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là tỉnh) tới: 1. Để phục vụ trao đổi, thông tin kinh doanh công cộng, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; 2. Kiểm tra, kiểm tra các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; 3. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký của doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác với hành vi vi phạm các quy định về các dòng điều kiện kinh doanh và đầu tư chế biến; 4. Báo cáo tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập sau khi đăng ký. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. 2. Cơ quan quản lý các lĩnh vực chuyên môn thuộc cơ quan quản lý nhà nước được bố trí ở cấp tỉnh. 3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện). 4. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Cung cấp thông tin kinh doanh và kinh doanh hộ gia đình, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác được rằng cơ quan nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức năng quản lý của mình và phù hợp với pháp luật, gửi thông tin kinh doanh, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác nội dung, phạm vi xác định một cơ quan yêu cầu để phục vụ công tác quản lý nhà nước của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh, xã hợp tác, liên hiệp hợp tác xã. 2. Trao đổi các doanh nghiệp thông tin, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác là hai hay nhiều cơ quan cung cấp thông tin doanh nghiệp và hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của các xã trong phạm vi quản lý của nhau liên tục hoặc định kỳ. 3. Tiết lộ của các doanh nghiệp thông tin, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác như các cơ quan nhà nước, căn cứ vào chức năng quản lý của mình và phù hợp với pháp luật, cung cấp, phổ biến thông tin biến kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác rộng rãi, không mất phí . 4. Thanh tra các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác là việc xem xét, đánh giá, xử lý các trình tự, thủ tục quy định tại Luật Thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện pháp luật, chính sách, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp , doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác, cá nhân và các tổ chức liên quan. 5. Kiểm tra các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xem xét và đánh giá việc thực hiện pháp luật, chính sách, quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác, cá nhân và các tổ chức có tính liên quan. 6. Cơ quan có thẩm quyền là cơ quan quy định tại Điều 2 của Quy chế này. 7. Đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác bao gồm các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Điều 4. Mục tiêu phối hợp 1. Nâng cao hiệu quả và hiệu quả của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác sau khi đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh theo hướng: Phân công trách nhiệm và tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong việc quản lý của các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp hộ gia đình , hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. 2. Phát hiện và doanh nghiệp kịp thời xử lý, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác với vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế các tác động tiêu cực do các doanh nghiệp, hộ gia đình doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác đối với các nguyên nhân xã hội. 3. Để góp phần xây dựng một môi trường kinh doanh thuận lợi, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. 4. Tăng cường vai trò của giám sát xã hội đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Điều 5. Nguyên tắc phối hợp 1. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác phải được phân định rõ ràng chức năng phù hợp, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cấp, từng cơ quan quản lý nhà nước cụ thể. Các cơ quan nhà nước quản lý doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác theo ngành, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác đa dạng hóa các doanh nghiệp và các ngành nghề dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước; mỗi cơ quan có trách nhiệm quản lý hoạt động của doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác trong từng lĩnh vực tương ứng. 2. Để phục vụ trao đổi, thông tin kinh doanh công cộng, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải đảm bảo chính xác, đầy đủ và kịp thời. yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử dụng các thông tin kinh doanh và hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác phải tuân thủ các quy định của pháp luật. 3. Phối hợp kiểm tra, kiểm tra của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác để đảm bảo tính chính xác, khách quan, trung thực, cởi mở, dân chủ và kịp thời; không có sự chồng chéo về phạm vi, khán giả, kiểm tra nội dung và thử nghiệm trong thời gian giữa các cơ quan tiến hành thanh tra, kiểm tra; giảm thiểu đến tối đa sự bất tiện này, cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. 4. Đừng làm phát sinh thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác và tạo điều kiện cho doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác bình thường. Chương II TRAO ĐỔI, CUNG CẤP, CÔNG THÔNG TIN KINH DOANH, HỘ KINH DOANH, HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC ĐOÀN Điều 6. Nội dung của thông tin kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác 1. Đăng ký doanh nghiệp thông tin, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác bao gồm các thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hợp tác xã chứng nhận đăng ký, liên hiệp hợp tác xã; thông tin về đơn vị trực thuộc và các thông tin đăng ký của các doanh nghiệp khác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác phù hợp với pháp luật. 2. Thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác bao gồm tình trạng: hoạt động; là thủ tục giải thể; đã giải thể; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; đình chỉ kinh doanh; hoạt động kết thúc (đối với đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác). 3. Thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác bao gồm: báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, thu kinh doanh, đầu ra, số lao động, xuất khẩu, nhập khẩu và các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp khác, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật. 4. Thông tin về các doanh nghiệp chế biến, các doanh nghiệp hộ gia đình, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác với hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật, trong đó có kết luận và kết quả điều trị của cấp có thẩm quyền hiện nay, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác với hành vi vi phạm quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, quản lý thuế và pháp luật chuyên ngành khác. Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan trong lời đề nghị trao đổi, cộng đồng doanh nghiệp đăng ký thông tin, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác 1. Sở Kế hoạch và Đầu tư (văn phòng đăng ký kinh doanh) là đầu mối cung cấp các doanh nghiệp thông tin đăng ký, Liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ quan chức năng có thể yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp đăng ký thông tin doanh nghiệp, đoàn thể hoặc hợp tác xã. thông tin phát hiện trường hợp doanh nghiệp đã đăng ký, liên hiệp hợp tác xã do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp không chính xác hoặc không đầy đủ so với tình hình thực tế của doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã và các cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để yêu cầu các doanh nghiệp và công đoàn các hợp tác xã đăng ký hoặc thông tin đăng ký thay đổi hiệu đính theo quy định. Sau khi đoàn doanh nghiệp đăng ký hợp tác xã thay đổi hoặc sửa đổi thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo kết quả cho các cơ quan có liên quan. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư (văn phòng đăng ký kinh doanh) là tâm điểm của thông tin công khai các doanh nghiệp đã đăng ký, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh trên cơ sở hàng tháng trước ngày 10 của tháng tiếp theo vào thông điệp điện tử cổng thông tin của Sở tại http: / /skhdt.quangngai.gov.vn. nội dung thông tin đại chúng bao gồm: a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, điện thoại, vốn điều lệ, tên doanh nghiệp đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, đoàn thể xây dựng hợp tác xã mới; b) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, điện thoại, doanh nghiệp, tên người đứng đầu đơn vị kinh doanh các công đoàn trực thuộc xây dựng hợp tác xã mới; c) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, điện thoại, vốn điều lệ, tên doanh nghiệp đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hiệp hợp tác xã hoàn thành thủ tục giải thể; d) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người đứng đầu đơn vị kinh doanh các công đoàn trực thuộc hợp tác xã chấm dứt hoạt động; e) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, điện thoại, vốn điều lệ, tên doanh nghiệp đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, đoàn thể hợp tác xã tạm ngừng kinh doanh; e) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, điện thoại, vốn điều lệ, ngành nghề kinh doanh, tên của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã công đoàn có thể không hoạt động tại địa chỉ đăng ký theo thông báo của cơ quan thuế. 3. Các cấp huyện UBND (đăng ký kinh doanh cấp huyện) là đầu mối cung cấp thông tin đăng ký hộ kinh doanh và hợp tác xã ở các huyện, thành phố. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ quan chức năng có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh để cung cấp huyện thông tin đăng ký kinh doanh hộ gia đình và hợp tác xã. Trường hợp thông tin phát hiện đăng ký hộ kinh doanh, hợp tác xã cơ quan huyện đăng ký kinh doanh cung cấp không chính xác hoặc không đầy đủ so với tình trạng thực tế của hộ kinh doanh, hợp tác xã và các cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh để yêu cầu các hộ kinh doanh cấp huyện và hợp tác xã phải đăng ký hoặc đăng ký thay đổi thông tin xem xét chặt chẽ theo quy định. Sau khi hộ kinh doanh, hợp tác xã đăng ký thay đổi hoặc chỉnh sửa thông tin, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm thông báo kết quả cho các cơ quan chức năng có liên quan. 4. Uỷ ban nhân dân cấp huyện (Văn phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện) là tâm điểm của thông tin công khai đăng ký hộ kinh doanh và hợp tác xã trên địa bàn huyện, thành phố hàng tháng vào ngày 10 của tháng tiếp theo trên cổng thông tin điện tử của huyện, thành phố. nội dung thông tin đại chúng bao gồm: a) Tên và địa điểm kinh doanh, điện thoại, vốn kinh doanh, doanh nghiệp, tên của người đại diện cho việc thành lập hộ kinh doanh mới; tên, địa chỉ trụ sở chính, điện thoại, vốn điều lệ, ngành nghề kinh doanh, tên người đại diện theo pháp luật đối với việc thành lập các hợp tác xã mới; b) Hợp tác xã Tên, địa chỉ trụ sở chính, điện thoại, doanh nghiệp, đơn vị đầu gắn tên mới thành lập; c) Tên và địa điểm kinh doanh, điện thoại, vốn kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, tên người đại diện cho các hộ kinh doanh đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh; tên, địa chỉ trụ sở chính, điện thoại, vốn điều lệ, tên doanh nghiệp đại diện hợp pháp đã hoàn thành thủ tục giải thể của hợp tác xã; d) Tên, địa chỉ trụ sở chính, người đứng đầu của tên đơn vị thuộc chấm dứt hoạt động hợp tác xã; e) Tên và địa điểm kinh doanh, điện thoại, vốn kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, tên người đại diện cho tạm ngừng kinh doanh hộ kinh doanh; tên, địa chỉ trụ sở chính, điện thoại, vốn điều lệ, ngành nghề kinh doanh, tên của người đại diện pháp lý cho việc tạm ngừng kinh doanh hợp tác xã. 5. Các cơ quan chức năng căn cứ chức năng và nhiệm vụ của mình theo thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp thông tin về doanh nghiệp của bạn, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý. Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan trong lời đề nghị trao đổi, thông tin công khai về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác 1. Trên cơ sở khai thác thông tin từ đăng ký Hệ thống thông tin doanh nghiệp quốc gia và hồ sơ của công đoàn đã đăng ký của hợp tác xã, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp, tình trạng hoạt động thông tin công cộng của các doanh nghiệp và hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh. 2. Định kỳ hàng quý, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế đối chiếu thông tin về đăng ký kinh doanh quốc gia Hệ thống thông tin, hồ sơ của các công đoàn đã đăng ký của hợp tác xã với các cơ quan thuế cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, hiệp hợp tác xã, doanh nghiệp, hiệp hợp tác xã bị đình chỉ hoạt động, kinh doanh, Liên hiệp hợp tác xã đã đóng mã số thuế, nhưng vẫn chưa tiến hành giải thể, doanh nghiệp, hiệp hợp tác xã không được làm việc tại trụ sở chính đăng ký về cúp kinh doanh hơn một năm không thông báo việc đăng ký cơ quan thuế hoặc cơ quan doanh nghiệp, liên minh các hợp tác xã mã số thuế không đăng ký trong thời hạn 01 năm kể từ khi chứng nhận đăng ký của nó,... e chuẩn doanh nghiệp quản lý dữ liệu và liên hiệp hợp tác giữa cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh; 3. Trên cơ sở hộ kinh doanh thông tin đăng ký khai thác hệ thống và hợp tác xã ở các huyện, thành phố của tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện là đầu mối cung cấp thông tin công khai về tình trạng hoạt động của hộ kinh doanh và hợp tác xã ở các huyện, thành phố. 4. Định kỳ hàng quý, cơ quan cơ quan đăng ký kinh doanh và thuế huyện đối chiếu thông tin về đăng ký kinh doanh Hệ thống thông tin và hợp tác xã với các thông tin về cơ quan thuế cung cấp tình trạng hoạt động của hộ kinh doanh, hợp tác xã, các hộ kinh doanh, hợp tác xã hoạt động bị đình chỉ, hợp tác xã đã đóng mã số thuế nhưng không tiến hành giải thể mã số thuế không đăng ký hợp tác trong vòng 01 năm sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký, ... để chuẩn hóa quản lý dữ liệu quản lý kinh doanh hộ gia đình , hợp tác giữa cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh; đồng thời đánh giá thực hiện công tác kiểm tra, chức năng kiểm tra, xử lý, nhiệm vụ, Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan trong lời đề nghị trao đổi, thông tin công khai về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác 1. Các cơ quan chức năng tích cực xây dựng một cơ sở dữ liệu của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác hoạt động trong các lĩnh vực được phân công quản lý nhà nước; kế hoạch chủ động, công cụ trao đổi thông tin kinh doanh và hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác với tâm điểm của thông tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của họ. 2. Khuyến khích các cơ quan chức năng tăng cường trao đổi thông tin và chia sẻ cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác nhằm nâng cao tính hiệu quả và hiệu quả của công tác quản lý nhà nước làm việc cho các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp hợp tác xã và để giảm thiểu bất kỳ nghĩa vụ kê khai và báo cáo của doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. 3. Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm công bố công khai thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật chuyên ngành. 4. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, chỉ đạo công tác đăng ký kinh doanh cấp huyện phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của hộ kinh doanh, nơi quản lý hợp tác xã trên địa bàn tỉnh theo quy định gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư. Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan công quyền trong kinh doanh xử lý thông tin, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác với vi phạm pháp luật 1. Sở Kế hoạch và Đầu tư công bố thông tin kinh doanh đầu mối, các hợp tác xã công đoàn là hành vi vi phạm pháp luật về doanh nghiệp, đoàn thể và hợp tác đầu tư trên địa bàn tỉnh về Bộ e cổng thông tin trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định xử lý các doanh nghiệp, hiệp hợp tác xã vi phạm, trong khi thông tin công cộng đến nay, đoàn kết hợp tác xã để chữa vi phạm. thông tin công cộng, bao gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên của người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu các đơn vị trực thuộc, các vi phạm pháp luật, xử phạt và biện pháp khắc phục trái cây. 2. Cục Thuế tỉnh niêm yết công khai các doanh nghiệp, đoàn thể và các đơn vị hợp tác xã khác gắn liền với các doanh nghiệp, hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh với hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của quản lý thuế Luật và dưới sự hướng dẫn của Tổng cục Thuế. 3. Các cơ quan chức năng có thẩm quyền khác, ngoài các cơ quan quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, có trách nhiệm công bố thông tin kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác và các đơn vị cấp dưới có vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định các chuyên pháp luật thuộc quyền quản lý. thông tin đại chúng cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác và đơn vị trực thuộc bao gồm: tên, địa chỉ, trụ sở, tên của người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu đơn vị trực thuộc, hành vi vi phạm pháp luật, xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả và thông tin công khai cho các hộ kinh doanh bao gồm: tên, địa điểm kinh doanh, tên người đại diện cho các hộ kinh doanh, vi phạm pháp luật hành vi, xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả. 4. Uỷ ban nhân dân Ban chỉ đạo cấp huyện của nhân dân xã, cơ quan chuyên môn cấp huyện phối hợp và xác minh thông tin về doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác trong bảng khu vực; phát hiện và báo cáo danh sách các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác vi phạm quy định về hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều 11. Các hình thức, phương tiện trao đổi, cung cấp và thông tin sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác 1. Khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin cơ quan chức năng để thực hiện lời đề nghị trao đổi, sự nghiệp công lập thông tin, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác bằng điện tử kết nối giữa các hệ thống thông tin của cơ quan quản lý. Trong trường hợp cần thiết về quản lý nhu cầu và sử dụng thông tin hoặc do các yếu tố kỹ thuật, các bên có thể trao đổi thông tin qua thư điện tử (e-mail), chuyển tập tin (file) dữ liệu điện tử hoặc hình thức khác. 2. Việc công bố các thông tin kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác thực hiện trên đăng ký kinh doanh Portal quốc gia; trên cổng thông tin điện tử của Bộ cổng thông tin điện tử của tỉnh Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị. 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Cục Quản lý đăng ký kinh doanh thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng, quản lý và vận hành hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh; thực hiện bình thường hóa dữ liệu, đăng ký cập nhật dữ liệu tại các doanh nghiệp địa phương vào cơ sở dữ liệu quốc gia của các doanh nghiệp đã đăng ký; trao đổi thông tin với các cơ quan có liên quan và thông tin công cộng. Chương III THANH TRA, KIỂM TRA KINH DOANH, HỘ KINH DOANH, HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC ĐOÀN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM QUA THANH TRA VÀ THANH TRA Điều 12. Nguyên tắc kiểm tra, thử nghiệm và hợp tác nội dung trong công tác kiểm tra, kiểm tra 1. Kiểm tra, kiểm tra kế hoạch không được vượt quá 01 lần / năm cho các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Quy định này không bao gồm kiểm tra định kỳ theo yêu cầu của các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, an toàn và vệ sinh thực phẩm, thiết bị đo đạc, ... để đảm bảo các điều kiện kinh doanh của các điều kiện kinh doanh; kiểm tra để đảm bảo các điều kiện hoạt động của máy móc thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phù hợp với pháp luật; kiểm tra trước khi hoàn thuế từ cơ quan thuế phù hợp với hoàn thuế; kiểm tra, thanh tra không báo trước khi có căn cứ theo pháp luật; thanh tra, kiểm tra chuyên đề đột xuất theo chỉ dẫn bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả ở Quảng Ngãi; thanh tra, kiểm tra theo yêu cầu của doanh nghiệp. 2. Nội dung phối hợp thanh tra, kiểm tra của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác bao gồm: phối hợp lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; phối hợp thực hiện công tác kiểm tra, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác thử nghiệm. 3. Xác định các cơ quan, cơ quan chủ trì phối hợp trong việc kiểm tra, kiểm tra Việc xác định cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp công tác kiểm tra liên ngành và xác định cơ quan đầu mối trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành lập đoàn kiểm tra liên ngành được thực hiện dựa trên Phụ lục phân công quản lý như một chuyên ngành (kèm theo Quy chế này) và cụ thể chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Điều 13. Phối hợp trong việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra và xử lý các sự trùng lặp và chồng chéo trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra. 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm Chánh Thanh tra quá trình tổng hợp đầu mối huyện, kế hoạch thanh tra xây dựng kế hoạch, kiểm tra các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp xã hợp tác xã của tất cả các đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện (ghi rõ cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác tiến hành khảo sát kiểm tra) gửi đến Thanh tra tỉnh trước hàng năm 10/11. Đồng thời, chỉ đạo Chánh Thanh tra nhập cảnh dự kiến kế hoạch kiểm tra dữ liệu huyện, kiểm tra mỗi năm trên phần mềm hỗ trợ, xử lý chồng chéo, trùng lặp về thanh tra, kiểm tra tại http: / /xulychongcheo.quangngai.gov.vn theo hướng dẫn của tỉnh Thanh tra. Thanh tra tỉnh tiến hành rà soát và xử lý sự chồng chéo dự kiến trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra, có văn bản gửi Thanh tra huyện trước 30 tháng 11 hàng năm. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét và phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra mới nhất về ngày 15 tháng 12 hàng năm. 2. Thủ trưởng các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác bổ nhiệm bộ phận Chánh Thanh tra xây dựng để hoạt động theo lịch trình kế hoạch thanh tra như tổng hợp, kiểm tra các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác của tất cả các đơn vị dưới và khoa trực thuộc (ghi rõ cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác đang tiến hành thanh tra, kiểm tra) cho Thanh tra tỉnh trước hàng năm 10/11. Đồng thời, chỉ đạo các phòng ban Chánh Thanh tra nhập dữ liệu theo lịch trình kế hoạch thanh tra, kiểm tra mỗi năm trên phần mềm hỗ trợ, xử lý chồng chéo, trùng lặp về thanh tra, kiểm tra tại https://ift.tt/2LtBW4t theo hướng dẫn của Thanh tra tỉnh . Thanh tra tỉnh tiến hành rà soát và xử lý sự chồng chéo dự kiến trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra, có văn bản gửi Chánh Thanh tra các phòng ban trước ngày 30 tháng 11 hàng năm. Thủ trưởng các cơ quan có trách nhiệm xem xét và phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra mới nhất về ngày 15 tháng 12 hàng năm. 3. Cơ quan trung ương đóng toàn tỉnh có chức năng thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác chỉ đạo truy cập bộ phận chuyên môn để hỗ trợ phần mềm xử lý chồng chéo, trùng lặp về thanh tra, kiểm tra tại https://ift.tt/2MQJN0y .vn để tham khảo và dịch vụ xem xét để xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm. Sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt thanh tra kế hoạch, kiểm tra hàng năm theo quy định, chỉ đạo chuyên nghiệp kinh doanh nhập dữ liệu chia, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác kiểm tra, kiểm tra hàng năm theo kế hoạch đã được phê duyệt để phục vụ công tác xử lý sự trùng lặp, chồng chéo, đảm bảo theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17 tháng 5 2017 trên chấn chỉnh hoạt động thanh tra, 4. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm, phối hợp với các cơ quan Trung ương tại địa phương, các phòng ban của Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp huyện để hoàn thành báo cáo tổng hợp của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác kiểm tra kế hoạch, kiểm tra của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác hàng năm của cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; tham mưu cho Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm xem xét và phân công trực tiếp của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp kiểm tra liên ngành, trường hợp Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành lập đoàn kiểm tra kế hoạch kiểm tra liên ngành và công bố công khai, kiểm tra trên các cổng thông tin điện tử của tỉnh Quảng Ngãi. Điều 14. Phối hợp thực hiện công tác kiểm tra, kiểm tra. 1. Các sở Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo kế hoạch kiểm tra, phê duyệt kiểm tra, thanh tra, kiểm tra không báo trước theo quy định; chỉ đạo các phần mềm theo dõi việc nhập dữ liệu vào quy hoạch và thực hiện kiểm tra, kiểm tra theo hướng dẫn của Thanh tra tỉnh. Kết luận thanh tra, kiểm tra với danh sách vi phạm các chi tiết của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải được gửi đến cơ quan Thanh tra tỉnh để theo dõi và báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thủ trưởng các cơ quan của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong khi chỉ đạo thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra, nếu phát hiện có sự chồng chéo, sau đó chủ động phối hợp các thỏa thuận trao đổi với đơn vị liên quan để xử lý hoặc trao đổi với Thanh tra tỉnh tìm biện pháp thích hợp. Trong quá trình của tình hình để phát triển một kế hoạch để tiến hành công tác kiểm tra, kiểm tra nếu nội dung phát hiện, đối tượng thanh tra, kiểm tra đã được kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, cơ quan giao nhiệm vụ tiến hành kiểm tra, rà soát theo kế hoạch để thu thập kết luận thanh tra, kiểm tra, báo cáo kiểm toán để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp; đảm bảo kết quả kiểm tra thừa kế, kiểm tra, kiểm toán; không để lặp lại các nội dung vi phạm đã được kiểm tra, thanh tra, kiểm toán kết luận trước đó. Tiến hành thanh tra, kiểm tra đúng hướng, kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã được phê duyệt; thanh tra, kiểm tra phải được ủy quyền đúng cách, kiểm tra nội dung, kiểm tra để hạn chế mức độ quản lý nhà nước; nâng cao chất lượng, hiệu quả và hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm tra. Khi kiểm tra đề xuất, kiểm tra không báo trước nên xác định rõ căn cứ, cơ sở có dấu hiệu vi phạm; không mở rộng phạm vi thanh tra, kiểm tra vượt quá nội dung của quyết định thanh tra, kiểm tra không báo trước. 2. Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra liên ngành, thanh tra chịu trách nhiệm cho các tỉnh lãnh đạo, các cơ quan có liên quan cử cán bộ tham gia. kết quả kiểm tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan tham gia và quan chức là thành viên của đoàn kiểm tra. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác trong từng khu vực được xử lý phù hợp với chuyên ngành luật. Căn cứ kết luận của đoàn kiểm tra liên ngành, Thủ trưởng các quyết định thanh tra chuyên ngành hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định. 3. Trong trường hợp thành lập đoàn kiểm tra liên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định một cơ quan hoặc các cơ quan liên quan dẫn đồng ý chuyển nhượng 01 (a) Cơ quan, các cơ quan khác có liên quan gửi tham gia đội ngũ nhân viên. kết quả kiểm tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác trong từng khu vực được xử lý phù hợp với chuyên ngành luật. Căn cứ kết luận của đoàn kiểm tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn đưa ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định. 4. Trường hợp trong quá trình chuẩn bị hoặc trong quá trình thanh tra, kiểm tra của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ quan chức năng phát hiện hoặc nhận thấy dấu hiệu của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh, đoàn thể hợp tác hợp tác xã là vi phạm pháp luật nằm ngoài phạm vi các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm thông báo, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền để phối hợp hoặc thực hiện thanh toán kiểm tra, kiểm tra một cách độc lập. 5. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác trên địa bàn tỉnh; kết quả tổng hợp của kế hoạch thực hiện thanh tra, kiểm tra của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác của các phòng ban và các cơ quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, cấp huyện báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh. Điều 15. Phối hợp cung cấp thông tin về kết quả thanh tra, kiểm tra 1. Kết quả của công tác kiểm tra, kiểm tra của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác phải được công khai theo quy định của pháp luật. Thủ trưởng các phòng ban của Chủ tịch tỉnh của Ủy ban nhân dân cấp huyện cũng phải công bố công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác trên các cổng thông tin điện tử của các huyện, thành phố và các phòng ban để ngăn chặn tình trạng thông thường và đảm bảo người dân giám sát hoạt động của thanh tra, kiểm tra của chính phủ. Phạm vi công khai bao gồm: kết luận của thanh tra, kiểm tra; quá trình ra quyết định và thực hiện các quyết định xử lý thanh tra, kiểm tra. 2. Thủ trưởng các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo việc thực hiện nhập dữ liệu về kết quả thanh tra, kiểm tra trên phần mềm theo hướng dẫn của Thanh tra tỉnh. Kết luận thanh tra, kiểm tra với danh sách vi phạm các chi tiết của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải được gửi đến cơ quan Thanh tra tỉnh để theo dõi và báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 3. Định kỳ hàng quý các cơ quan có chức năng kiểm tra, kiểm tra doanh nghiệp và Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra của các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và các hợp tác xã công đoàn nói chung hợp tác trong báo cáo theo Thông tư số 03/2013 / TT- TTCP ngày 2013/10/06 của Thanh tra Tổng cục Chính phủ quy định chế độ báo cáo thanh tra, giải quyết khiếu nại Quảng cáo và phòng chống tham nhũng. Chương IV THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, GIA ĐÌNH THU NHẬP, HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ VÀ XỬ LÝ DOANH NGHIỆP, HỘ KINH DOANH, HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ VỚI VI PHẠM CÔNG NGHIỆP, VỊ TRÍ CÁC ĐIỀU KIỆN KINH DOANH ĐẦU TƯ Điều 16. Nội dung phối hợp trong việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác và các doanh nghiệp chế biến, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác vi phạm quy định về dòng đầu tư kinh doanh có điều kiện 1. Nội dung phối hợp trong việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác bao gồm: phối hợp xác định hành vi vi phạm các trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký Đăng ký bây giờ, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thực hiện doanh nghiệp chứng nhận đăng ký thu hồi, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. 2. Nội dung phối hợp trong việc xử lý công ty, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác vi phạm quy định về dòng đầu tư và điều kiện kinh doanh, bao gồm: biện pháp trừng phạt phối hợp; yêu cầu các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kinh doanh dòng treo của điều kiện kinh doanh và đầu tư. Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan này trong việc phối hợp phục hồi doanh nghiệp chứng nhận đăng ký, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác Cơ quan đăng ký kinh doanh 1. trách nhiệm doanh nghiệp chứng nhận đăng ký thu hồi, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và các văn bản thực hiện theo thẩm quyền tương ứng. 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác quy định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và kinh doanh hộ gia đình, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh tương ứng. 3. Trong trường hợp các thông tin nhận được về hành vi vi phạm của doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác trong trường hợp thu hồi chứng chỉ, nếu xét thấy cần thiết để xác minh thông tin, cơ quan đăng ký kinh doanh trực tiếp kiểm tra theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra. Kết quả xác minh thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác trong trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận phải được trình bày bằng văn bản. trách nhiệm cụ thể: a) Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra việc tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác trong lĩnh vực quản lý; doanh nghiệp xác minh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác chấm dứt hoạt động kinh doanh 01 (một) năm, xác nhận hộ kinh doanh không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày đăng ký hộ kinh doanh phát hành hoặc chấm dứt hoạt động trong vòng 06 tháng liên tục mà không thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh; b) Các cơ quan quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Quy chế này đã được xác nhận hành vi kinh doanh bị cấm nghề kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của thẩm quyền; c) Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác là giả mạo, trả lời bằng văn bản về kết quả xác minh theo đề nghị của cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Xét đề nghị bằng văn bản; xử lý vi phạm của các cá nhân và các tổ chức thuộc thẩm quyền của pháp luật và các quy định; d) Cơ quan, tổ chức quản lý thành lập doanh nghiệp bị cấm tùy thuộc vào việc thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp có trách nhiệm kiểm tra lý lịch từ cơ sở kinh doanh. 4. Khi bạn nhận được văn bản của các cơ quan chức năng xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong trường hợp thu hồi giấy chứng nhận, cơ quan đăng ký kinh doanh thu hồi giấy chứng nhận theo quy định và thông báo cho cơ quan chức năng đã yêu cầu thu hồi và Uỷ ban nhân dân các huyện, xã nơi doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đăng ký địa chỉ trụ sở. Uỷ ban nhân dân các huyện, xã có trách nhiệm kiểm tra, xử lý nếu doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác tiếp tục hoạt động sau khi giấy chứng nhận bị thu hồi. Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan này trong việc phối hợp các doanh nghiệp chế biến, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác với hành vi vi phạm các quy định về các dòng điều kiện kinh doanh và đầu tư 1. Trong trường hợp doanh nghiệp phát hiện, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác với hành vi vi phạm các quy định về các dòng điều kiện kinh doanh và đầu tư, các nhà chức trách quyết định xử phạt vi thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử phạt ra quyết định phù hợp với đối tượng pháp luật, và đòi hỏi các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác để thực hiện theo điều kiện đầu tư quy định kinh doanh. 2. Các cơ quan chức năng quản lý nhà nước trong các dòng điều kiện đầu tư kinh doanh có trách nhiệm đã thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh tương ứng trong các trường hợp sau đây: a) Thu hồi và thu hồi, đình chỉ giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận kinh doanh đủ điều kiện, chứng chỉ hành nghề hoặc giấy tờ chứng nhận khác, chính khác cấp cho các doanh nghiệp và hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kinh doanh dòng của điều kiện đầu tư và kinh doanh; b) Đề nghị cơ quan vấn đề đăng ký kinh doanh thông báo yêu cầu các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kinh doanh dòng treo của điều kiện kinh doanh và đầu tư do không đáp ứng đủ các điều kiện đầu tư kinh doanh. 3. Sau khi nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan chức năng quy định tại khoản 2 Điều này, thông báo vấn đề kinh doanh công ty đăng ký yêu cầu các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tay xách hợp tác xã kinh doanh của điều kiện kinh doanh và đầu tư, đồng gửi Uỷ ban nhân dân các huyện, xã để giám sát việc thực hiện các yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh. 4. Uỷ ban nhân dân cấp huyện giám sát các doanh nghiệp, đoàn thể nhân dân hoặc hợp tác xã biểu diễn các yêu cầu dây chuyền tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp đầu tư có điều kiện Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh; hộ kinh doanh giám sát Ủy ban nhân dân cấp xã và hợp tác xã thực hiện các yêu cầu dây chuyền tạm ngừng kinh doanh của điều kiện kinh doanh và đầu tư của các văn phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện. Trường hợp doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác để tiếp tục ngành nghề kinh doanh của điều kiện đầu tư, kinh doanh khi không đáp ứng đầy đủ điều kiện kinh doanh, Uỷ ban nhân dân các huyện, xã có trách nhiệm xử lý vi phạm theo thẩm quyền và thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh cơ quan chức năng tương ứng và quản lý chuyên nghiệp để xử lý. Cơ quan thuế (bao gồm cả bộ phận thuế các huyện, thành phố), phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện nội dung. Chương V BÁO CÁO QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC KINH DOANH, THU NHẬP GIA ĐÌNH, HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC SAU LIÊN HIỆP THÀNH LẬP ĐĂNG KÝ Điều 19. Nội dung báo cáo về công tác quản lý của các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp hộ gia đình, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập sau khi đăng ký 1. Tình hình công tác quản lý của các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp hộ gia đình, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập sau khi đăng ký. 2. Việc thực hiện phối hợp giữa các cơ quan chức năng có thẩm quyền trong các cách sau: a) trao đổi, cung cấp công cộng và thông tin kinh doanh, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; b) Kiểm tra, kiểm tra kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; c) Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký của doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; d) Xử lý kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác với hành vi vi phạm các quy định về các dòng điều kiện kinh doanh và đầu tư; e) Các nội dung khác (nếu có). Điều 20. Trách nhiệm của các cơ quan trong báo cáo về công tác quản lý của các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp hộ gia đình, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác 1. Các sở Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp huyện có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra tỉnh) tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ gia đình các doanh nghiệp kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác trong các lĩnh vực do mình quản lý và địa bàn được giao, thực hiện và phối hợp các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 19 của quy chế này của năm trước. Thời gian gửi báo cáo: ngày 15 hàng năm 01 tháng. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét mối tình hình và phối hợp việc thực hiện các nội dung quy định tại các điểm a, c và d khoản 2 Điều 19 của Quy chế này. 3. Kiểm tra tỉnh là việc xem xét mối tình hình và phối hợp việc thực hiện các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 19 của Quy chế này. 4. Trước ngày 25 hàng năm ngày 02 tháng 3, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp dự thảo thanh tra các văn bản của tỉnh để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về quản lý nhà nước của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập sau khi đăng ký của năm trước theo các nội dung quy định tại Điều 19 của Quy chế này và gửi Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ. Chapter VI THỰC HIỆN Điều 21. Khen thưởng và xử lý vi phạm 1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác và quy định này được coi là đáng khen ngợi, khen thưởng theo quy định hiện hành. 2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Điều 22. Trách nhiệm của các cơ quan chức 1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện các doanh nghiệp vận động hướng dẫn, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự nguyện tuân theo các quy định của pháp luật; tham gia, đề xuất các biện pháp cơ quan Nhà nước để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tổ chức đánh giá, khen thưởng bình chọn các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc tỉnh tiêu biểu tỉnh Quảng Ngãi. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư a) Phối hợp xây dựng, quản lý và vận hành hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh; thực hiện chuẩn hóa dữ liệu, dữ liệu cơ sở cập nhật đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh vào cơ sở dữ liệu quốc gia của các doanh nghiệp đã đăng ký. b) Phối hợp với các phòng ban và các cơ quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp lý cho các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác ở địa phương. c) Tổ chức chức năng nhiệm vụ đã được phân công trong việc đăng ký và quản lý sau khi đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác phù hợp với pháp luật và nhiệm vụ cụ thể trong Quy chế này. d) Là cơ quan chủ trì, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Quy chế này. 3. Cục Thuế a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện tốt việc đăng ký doanh nghiệp, đăng ký và doanh nghiệp khai mã theo hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, đảm bảo thông tin liên lạc kết nối thông suốt, kịp thời trong các mã được cấp cho doanh nghiệp; sắp xếp xem xét và so sánh của các doanh nghiệp, hiệp hợp tác xã đăng ký, đình chỉ hoạt động, đóng mã số thuế nhưng không tiến hành giải thể, không hoạt động tại địa chỉ đăng ký, ... để chuẩn quản lý dữ liệu doanh nghiệp và hiệp hợp tác xã giữa cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh. b) Định kỳ 6 tháng và báo cáo cuối năm: Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp và hiệp hợp tác xã; tình hình vi phạm các quy định về thuế, đóng mã số thuế của doanh nghiệp và hiệp hợp tác xã; các hoạt động sản xuất, kinh doanh và những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp và hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; số lượng doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã nhàn rỗi hoặc các doanh nghiệp, đoàn thể hoặc hợp tác xã hoạt động trở lại, số lượng các doanh nghiệp và hiệp hợp tác xã thực tế hoạt động thời điểm báo cáo đến Sở Kế hoạch và tổng hợp đầu tư, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các tỉnh Hội đồng nhân dân trong cuộc họp của hội đồng nhân dân cấp tỉnh và 6 tháng cuối năm. c) Cung cấp thông tin kịp thời và đầy đủ dưới sự quản lý của ngành cho các doanh nghiệp, hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật. d) Trực tiếp Cục Thuế các huyện, thành phố tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thuế kinh doanh, liên hiệp hợp tác trong lĩnh vực quản lý; báo cáo kịp thời cho Cục Thuế, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố về việc đăng ký, kê khai, nộp thuế và nghĩa vụ tài chính của các doanh nghiệp khác, Liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh hoặc khu vực văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp, đoàn thể của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh. e) Chủ động phối hợp với cơ quan Công an trong công tác phòng chống tội phạm trong lĩnh vực thuế; phối hợp với cơ quan đăng ký kinh doanh trong việc giám sát các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tổ chức hậu kiểm cho các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác sau khi thành lập để phát hiện và xử lý kịp thời tình hình lạm dụng hệ thống thông gió của Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã register thành lập với mục đích chiếm dụng tiền thuế, gây thiệt hại cho các tỉnh ngân sách, ảnh hưởng đến tình hình an ninh, trật tự xã hội tại địa phương. 4. Thanh tra tỉnh a) Hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác trong lĩnh vực này, địa phương quản lý. b) Rà soát các kế hoạch kiểm tra, doanh nghiệp kiểm tra, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác của các cơ quan chức năng theo quy định của Quy chế này; xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra của các tỉnh cho các doanh nghiệp, đoàn thể hoặc hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và các hợp tác xã trên cơ sở chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ và yêu cầu quản lý của tỉnh. c) Báo cáo tổng hợp của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện các nội dung tọa độ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 của Quy chế này; phối hợp với Sở Kế hoạch và dự thảo đầu tư của Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về công tác quản lý của các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp hộ gia đình, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác đăng ký thành lập xã của năm trước theo các nội dung quy định tại Điều 19 của Quy chế này và gửi Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ. 5. Công an tỉnh a) Tiếp nhận và xử lý thông tin về doanh nghiệp của bạn, Liên hiệp hợp tác xã do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp; tham gia vào công tác quản lý, theo dõi hoạt động của doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác theo chức năng, nhiệm vụ của ngành. Tăng cường công tác quản lý, giám sát và xử lý vi phạm đối với đối tượng có dấu hiệu tội phạm theo các dịch vụ chuyên nghiệp của dịch vụ an ninh và các thông tin được cung cấp bởi các nhà chức trách và các tổ chức khác ... b) Tổ chức cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, giấy phép kinh doanh đối với ngành nghề kinh doanh trong điều kiện lĩnh vực quản lý ngành; trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan để kiểm tra các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kinh doanh dòng với điều kiện theo quy định của pháp luật. 6. Các Sở a) Phối hợp đăng ký kinh doanh đại lý, cơ quan thuế hoàn chỉnh, cập nhật cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp thông tin, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác trên địa bàn tỉnh của các cơ quan quản lý nhiệm vụ nhà nước, đơn vị và đảm bảo đầy đủ thông tin, được cập nhật thường xuyên và liên tục. Thực hiện quản lý nội dung chuyên nhà nước cho các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và pháp luật chuyên ngành. b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác thực hiện các quy định của pháp luật chuyên ngành trong việc sản xuất và kinh doanh. Tổ chức có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận kinh doanh đủ điều kiện, giấy phép kinh doanh cho các dòng vốn đầu tư kinh doanh trong điều kiện lĩnh vực của ngành công nghiệp; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan để giám sát việc chấp hành pháp luật và các quy định về điều kiện kinh doanh; doanh nghiệp chế biến, các doanh nghiệp hộ gia đình, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác vi phạm các quy định của pháp luật. Thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh danh sách các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác không phải là doanh nghiệp đủ điều kiện, bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. c) Hệ thống quản lý rủi ro xây dựng để theo dõi và giám sát các hoạt động của doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác của khu vực dịch vụ, các cơ quan, đơn vị mình. d) Tổ chức chức năng nhiệm vụ đã được phân công trong việc đăng ký và quản lý sau khi đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác phù hợp với pháp luật và nhiệm vụ cụ thể trong Quy chế này. 7. Ủy ban nhân dân cấp huyện a) Phối hợp xây dựng, quản lý và hoạt động của hệ thống thông tin trong hộ kinh doanh và hợp tác xã hoạt động trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thường niên Kế hoạch và Đầu tư về việc đăng ký và hoạt động của hộ kinh doanh và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh. b) Tiếp nhận và xử lý thông tin về các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác do Sở Kế hoạch và Đầu tư, các phòng ban, cơ quan, đơn vị liên quan mức độ cung ứng; tham gia vào công tác quản lý, theo dõi các hoạt động trên địa bàn. c) Khẳng định việc tổ chức sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và hiệp hợp tác xã và các đơn vị trực thuộc trong các lĩnh vực quản lý với hành vi vi phạm trong các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận theo yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư. d) Tổ chức chức năng nhiệm vụ đã được phân công trong việc đăng ký và quản lý sau khi đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác phù hợp với luật pháp và các nhiệm vụ cụ thể trong Quy chế này. Uỷ ban nhân dân cấp xã 8. a) Tiếp nhận và xử lý thông tin về các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác do Sở Kế hoạch và Đầu tư, các phòng ban, cơ quan, đơn vị liên quan mức độ cung ứng; tham gia vào công tác quản lý, theo dõi các hoạt động trên địa bàn. b) Xác minh doanh nghiệp hoặc liên hiệp hợp tác của bạn không hoạt động tại địa chỉ đăng ký trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. c) Tổ chức chức năng nhiệm vụ đã được phân công trong việc đăng ký và quản lý sau khi đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác phù hợp với luật pháp và các nhiệm vụ cụ thể trong Quy chế này. 9. Các phòng ban và các cơ quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ sở ủy ban nhiệm vụ nhân dân cấp xã, chủ động tổ chức và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ của trường và phụ trách địa lý, đảm bảo chất lượng và hiệu quả. Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Quy chế phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời báo cáo với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. /. Văn bản liên quan đến Quyết định 81/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiQuyết định 12/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Coi bài nguyên văn tại : Tải Quyết định 81/2017/QĐ-UBND mới nhất về việc Quy chế phối hợp quản lý doanh nghiệp hộ kinh doanh Quảng Ngãi Via https://luathungphat.vn/tai-quyet-dinh-81-2017-qd-ubnd-moi-nhat-ve-viec-quy-che-phoi-hop-quan-ly-doanh-nghiep-ho-kinh-doanh-quang-ngai/
0 Comments
Leave a Reply. |