[pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn173.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Quyết định 5071/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TW, 97/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TW về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 2015/06/19; Căn cứ Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 2017/3/6 của Hội nghị các 5th XII Trung ương Đảng về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; Căn cứ Nghị quyết số 97/NQ-CP ngày 2017/03/10 của Chính phủ về việc ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 2017/3/6 của Hội nghị lần thứ 5 Ủy ban Trung ương Đảng XII về cơ cấu lại hơn nữa, cải cách và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; Căn cứ Công văn số 2561-CV / Quốc Staff ngày 2017/12/13 của Văn phòng Uỷ ban nhân Tỉnh ủy thông báo chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 06/03 / 2017 của Ủy ban Trung ương Đảng về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 5619/SKHDT- Business Registration date 2017/11/20, PHÁN QUYẾT: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 2017/3/6 của Hội nghị lần thứ 5 Ủy ban Trung ương Đảng XII, Nghị quyết số 97/NQ-CP của ngày 03 / 10/2017 ban hành chương trình hành động của chính phủ thực hiện nghị quyết số 12-N/TW ngày 2017/3/6 của Hội nghị Trung ương Đảng, ngày 5 XII tiếp theo cơ cấu, cải cách và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3. Giám đốc OPC, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch huyện, thị xã, thành phố; Doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp nhà nước do mình quản lý; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Le Thi Thin KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 12-NQ/TW ngày 2017/3/6 HỘI NGHỊ CỦA BAN ĐIỀU HÀNH Fifth XII CENTRAL LOCK, Nghị quyết số 97/NQ-CP ngày 2017/10/03 BAN HÀNH CỦA THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CỦA CHÍNH PHỦ CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGHỊ QUYẾT số 12-NQ/TW ngày 2017/3/6 BAN ĐIỀU HÀNH HỌP CỦA BÊN TRUNG ƯƠNG ỦY BAN VỀ KHÓA HỌC 5TH tiếp tục chuyển dịch cơ cấu XII, ĐỔI MỚI VÀ THỰC HIỆN vIỆC TĂNG CƯỜNG NƯỚC NHÀ DOANH NGHIỆP Ngày 2017/10/03, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 97/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 12 của Chính phủ-NQ/TW ngày 2017/3/6 của 5 Ban Chấp hành Đảng Hội nghị XII trên chuyển dịch cơ cấu hơn nữa, cải cách và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Tổ chức thực hiện, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa đã đưa ra một kế hoạch hành động với các nội dung sau: I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU 1. Xác định các mục tiêu cụ thể, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu để lãnh đạo tập trung, chỉ đạo tổ chức thực hiện việc tái cơ cấu, cải cách và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh đảm bảo yêu cầu của Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm của Ban Chấp hành Trung ương XII, nghị quyết số 97/NQ-CP của Chính phủ ngày 2017/10/03 và phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh. 2. Gán nhiệm vụ cụ thể cho tất cả các cấp, các ngành trong các lĩnh vực; xác định thời gian hoàn thành, làm cơ sở để đôn đốc, kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các ngành, các cấp trong việc thực hiện tái cơ cấu, cải cách và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước kinh doanh trên địa bàn tỉnh. 3. Tổ chức, mục tiêu tuyên truyền sâu rộng toàn diện và nhiệm vụ của Nghị quyết số 12-NQ/TW, Nghị quyết số 97/NQ-CP và Chương trình hành động này để các cấp, các ngành, các công ty nhà nước và xã hội dân sự để nâng cao nhận thức, sự hiểu biết về tầm quan trọng, tạo ra sự đồng thuận cao trong quá trình thực hiện Nghị quyết. II. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu 2020 Tái cơ cấu, đổi mới doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2017 - 2020 trên cơ sở các tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà nước vào các ngành, lĩnh vực. Phấn đấu để hoàn thành việc thoái vốn tại các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ, tham gia góp vốn; Phía trong: a) Giữ cho doanh nghiệp nhà nước và nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, bao gồm: – Co., Ltd. a member Lottery Thanh Hoa. – Co., Ltd. a member of Thanh Hoa Publishing House. Đối với công ty quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi, thủy lợi, trong đó có Công ty TNHH một thành viên của sông Chu; Công ty TNHH một thành viên thủy lợi Sông Mã Thanh Hóa và Nam Công ty TNHH một thành viên của nước Mã Tài Bắc sông; Ngay lập tức giữ lại nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Sau khi quyết định Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt thỏa thuận kế hoạch, sẽ xây dựng kế hoạch để thực hiện. b) Để chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành Công ty TNHH hai thành viên cho Công ty TNHH là thành viên của Sông Yin. c) Thực hiện thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp, bao gồm: 2018: thoái vốn tại Công ty Cổ phần Môi trường Đô thị và Du lịch Dịch vụ Invincible. 2019 thoái vốn tại Công ty Cổ phần Cấp nước Thanh Hóa. 2020 thoái vốn tại Công ty Cổ phần Môi trường và công trình đô thị Thanh Hóa. 2. Mục tiêu 2030 - Hầu hết các doanh nghiệp nêu cơ cấu sở hữu hỗn hợp, cổ phiếu chủ yếu của công ty. - Trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất tiên tiến; bước đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn quốc tế về quản trị doanh nghiệp; hình thành một đội ngũ quản lý chuyên nghiệp, có trình độ cao, phẩm chất đạo đức tốt. - Củng cố và phát triển một số doanh nghiệp nhà nước quy mô lớn, hiệu quả hoạt động, năng lực cạnh tranh của các quốc gia và vùng lãnh thổ trong một số lĩnh vực. III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 1. Tăng cường kỹ lưỡng, tuyên truyền sâu rộng và độ phân giải nâng cao nhận thức, tầm quan trọng, tạo ra sự đồng thuận về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước a) tỉnh Đài phát thanh và truyền hình, Thanh Hóa, báo Văn hóa và Đời sống, cập nhật thường xuyên lần xem nội dung, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước và tỉnh tiếp tục chuyển dịch cơ cấu và đổi mới doanh nghiệp nhà nước cho tất cả các cấp, các ngành, nhà nước các doanh nghiệp và nhân dân nâng cao nhận thức và hiểu biết về tầm quan trọng, tạo ra sự đồng thuận cao trong quá trình thực hiện Nghị quyết quyết định. b) Sở Thông tin và Truyền thông, phối hợp với các đơn vị có liên quan, hướng dẫn, giám sát và chỉ đạo cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến trong các phương tiện truyền thông đại chúng truyền thông, cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân trên nhiệm vụ, giải pháp của nghị quyết, kế hoạch hành động của UBND tỉnh về tiếp tục sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh. 2. Đẩy mạnh công tác tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước a) Sở Tài chính - Rà soát, đánh giá toàn diện về tình trạng và phân loại doanh nghiệp nhà nước, các dự án và các dự án vốn đầu tư, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp; tham mưu cho Ủy ban, Chủ tịch Hội các biện pháp tái cơ cấu, điều trị thích hợp. - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, giám sát và kiểm tra sự tiến bộ của các doanh nghiệp cổ phần hóa; kiến nghị kịp thời Chủ tịch xử lý vấn đề và khó khăn trong quá trình thực hiện. UBND tỉnh báo cáo định kỳ và các ngành Trung ương của tổ chức lại, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý. - Phối hợp với các phòng ban và các cơ quan khác để thực hiện quá trình cổ phần hóa, thoái vốn của nhà nước theo kế hoạch đã được Chủ tịch phê duyệt, đảm bảo công khai và minh bạch trong quá trình tư nhân và thoái vốn nhà trong các doanh nghiệp theo quy định; xác định rõ trách nhiệm của tổ chức tư vấn định giá độc lập trong việc định giá tài sản, vốn và định giá doanh nghiệp; bảo đảm kinh phí và tài sản của Nhà nước và các giá trị doanh nghiệp được định giá đầy đủ, hợp lý, công khai và minh bạch. b) Sở Kế hoạch và Đầu tư - Giám sát, theo dõi và giám sát việc tiết lộ của các doanh nghiệp nhà nước, đảm bảo tính minh bạch của các hoạt động của doanh nghiệp nhà nước; kịp thời báo cáo với Chủ tịch Hội doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công bố thông tin để xem xét và xử lý theo quy định. - Làm việc chặt chẽ với các ngành có liên quan để nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tư vấn kịp thời và đề xuất tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển ổn định của sản xuất; đối thoại có tổ chức, chia sẻ giữa các cơ quan quản lý nhà nước cho các doanh nghiệp thông tin. - Tham mưu cho các tổ chức chủ tịch thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu và chức năng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước. c) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội - Chì và phối hợp với các ngành có liên quan, tăng cường hỗ trợ cho việc đào tạo, nâng cao kỹ năng cho người lao động; hướng dẫn, kiểm tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng cho người lao động và cán bộ công ty. - Việc sắp xếp đầy đủ, bố trí, sử dụng cán bộ; đào tạo, chuyển đổi nghề và giải quyết lao động dôi dư; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, tính hợp pháp của người lao động, đặc biệt là người lao động dôi dư để ổn định cuộc sống của họ và đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động. d) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm, thực hiện cơ chế cho thuê đất theo quy định của pháp luật; sử dụng hiệu quả các chính sách và chi phí liên quan với hiệu quả của quy hoạch đất đai một cách ổn định thuế; phối hợp với các cơ quan liên quan để tăng cường quản lý, kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo rằng các nhà đầu tư thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất sau khi cổ phần hóa. đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, thực hiện các thỏa thuận mạnh mẽ và hiệu quả, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty nông, lâm nghiệp, Nghị quyết công nghiệp số 30-NQ / TW ngày 2014/03/12 của Bộ Chính trị khoá XI. Chặt chẽ tổ chức cổ phần hóa, mua lại, sáp nhập, giải thể các công ty nông, lâm nghiệp, đảm bảo quyền lợi của những người đang theo hợp đồng đất, nước, rừng và vườn cây lâu năm. e) Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn các doanh nghiệp để xây dựng các sản phẩm thương hiệu, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm của doanh nghiệp; hướng dẫn, khuyến cáo và thực hiện các ứng dụng của khoa học tiên tiến và công nghệ, đổi mới công nghệ - thiết bị, công suất, hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh trên thị trường. 2. Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách đối với doanh nghiệp nhà nước thực sự hoạt động theo cơ chế thị trường - Các doanh nghiệp nhà nước tham gia vào các nhiệm vụ chính trị, xã hội do Nhà nước thực hiện theo cơ chế của trật tự nhà nước, lựa chọn cạnh tranh, chi phí công khai và xác định rõ ràng, chi phí thực hiện, trách nhiệm và quyền lợi của Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước để đảm bảo rằng không không làm giảm hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước; đồng thời, phát triển và mở rộng dây chuyền sản xuất, chuỗi cung ứng và giá trị trong nước và khu vực. - Quan hệ kinh tế, tài chính giữa doanh nghiệp nhà nước và Nhà nước, đặc biệt là quyền và nghĩa vụ phải được thực hiện đầy đủ và minh bạch phù hợp với pháp luật, phù hợp với cơ chế thị trường. 3. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống quản lý; nâng cao năng lực, chất lượng cán bộ quản lý của các doanh nghiệp nhà nước a) DOHA - Chì và phối hợp với các phòng ban và các đơn vị liên quan tham mưu cho Chủ tịch kế hoạch phê duyệt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, chuyển, biệt phái, miễn nhiệm, miễn nhiệm các vị trí, khen thưởng, kỷ luật đối với sự lãnh đạo, quản lý các công ty TNHH một thành viên của Nhà nước là chủ sở hữu trên địa bàn tỉnh quản lý, trong đó có chủ tịch Hội đồng thành viên, các thành viên của thành viên HĐQT, Giám đốc điều hành, Giám đốc, Kiểm soát viên. - Tham mưu UBND tỉnh lựa chọn, đề cử các đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước; phê chuẩn việc bổ nhiệm Phó tổng giám đốc, phó giám đốc và kế toán trưởng của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc quyền quản lý của tỉnh. b) Các doanh nghiệp nhà nước - Nâng cao hiệu quả của cơ cấu tổ chức và biên chế của các doanh nghiệp nhà nước; chuyển dịch cơ cấu, nhân viên bố trí hợp lý; tăng cường đào tạo, giáo dục, cải thiện,, năng lực lãnh đạo chuyên nghiệp và tư tưởng chính trị, lối sống đạo đức của cán bộ doanh nghiệp nhà nước; cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng hiệu quả lao động có trình độ cao. - Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo của các doanh nghiệp nhà nước; kiểm tra, nâng cao các tiêu chuẩn, điều kiện của phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo, quản lý và dịch vụ chuyên nghiệp cho công tác quản lý của các doanh nghiệp nhà nước. Xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các chức danh quản lý trong hệ thống quản lý của các doanh nghiệp nhà nước; đảm bảo quyền hạn trách nhiệm giải trình tay đi. Nâng cao các tiêu chuẩn, điều kiện và trách nhiệm của các thành viên độc lập của hội đồng quản trị. - Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, đặc biệt là đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất thấp hơn và cung cấp hàng hóa và dịch vụ với chất lượng cao và dịch vụ hiệu quả phát triển kinh tế - hội tỉnh xã hội. - Thực hiện công bố thông tin của các doanh nghiệp nhà nước, đảm bảo tính minh bạch của các hoạt động của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Nghị định số 81/2015/NĐ-CP ngày 18/09/2015 của Chính phủ quy định về công bố của các doanh nghiệp nhà nước. 4. Nâng cao hiệu quả và hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước của các doanh nghiệp Nhà nước a) Sở Kế hoạch và Đầu tư - Phối hợp với các phòng ban và các cơ quan khác để tư vấn cho các tổ chức tỉnh thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu và chức năng quản lý của Nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước hoặc vật lý trị tỉnh; bảo đảm quyền tự chủ hoạt động của doanh nghiệp nhà nước theo các nguyên tắc thị trường. - Phối hợp với các phòng ban khác, nhiệm vụ cấp tỉnh, các chức năng cơ sở phân công, đẩy nhanh việc thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đặc biệt là về quản lý vốn, tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp và tái cơ cấu, đổi mới, nâng cao hiệu quả của nhà nước doanh nghiệp phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng và tình hình thực tế. b) Sở Tài chính - Thực hiện và giám sát việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp; đánh giá hiệu quả của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp kịp thời khắc phục những hạn chế, hoàn thành mục tiêu, kế hoạch kinh doanh, nhiệm vụ công cộng, nâng cao hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh kinh doanh; hàng năm, báo cáo tổng hợp tình hình tài chính hiện nay. Quản lý, giám sát chặt chẽ việc huy động và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là nợ nước ngoài, các dự án đầu tư trong nước và nước ngoài, mua vốn, sáp nhập doanh nghiệp. - Tổng hợp, đánh giá và phân loại doanh nghiệp nhà nước, báo cáo Chủ tịch xem xét, quyết định. Triển khai đồng bộ các giải pháp và cơ chế, chính sách phù hợp để ổn định tình hình tài chính, giải quyết tất cả các khoản nợ tài chính nổi bật với khả năng thanh toán không và tài sản sinh lời của doanh nghiệp nhà nước kinh doanh. - Triển khai thông tin tài chính công cộng theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 27 của Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013 / NĐ-CP về doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước do UBND tỉnh quản lý. - Chì và phối hợp với các phòng ban khác, tỉnh, tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các kế hoạch, phương án cổ phần hóa, thoái vốn của nhà nước đã được phê duyệt. c) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội Nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả của công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách cho người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước, bao gồm các nội dung của chi phí tiền lương, người lao động thu nhập, quản lý điều hành doanh nghiệp. d) Bộ Nội vụ, phối hợp với các ngành tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện trách nhiệm của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp do Nhà nước là chủ sở hữu, các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước hoặc tỉnh quản lý, đảm bảo vai trò của nó như là chủ sở hữu, nhà đầu tư, bình đẳng về quyền và trách nhiệm với các nhà đầu tư khác trong kinh doanh. e) các phòng ban, chi nhánh tỉnh, chức năng và nhiệm vụ được giao, tăng cường quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước; đồng thời, nâng cao năng lực và hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát của các doanh nghiệp nhà nước; ngăn ngừa, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong các doanh nghiệp nhà nước. 5. Đổi mới phương pháp và nâng cao hiệu quả của các tổ chức và lãnh đạo đảng; phát huy vai trò của nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị khác - xã hội, xã hội - nghề nghiệp trong doanh nghiệp nhà nước - Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và chính trị khối lượng - xã hội ở các cấp, để thúc đẩy tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong hệ thống chính trị và sự đồng thuận xã hội các quan điểm, mục tiêu, chủ trương chính sách pháp luật Nhà nước của Đảng về việc tái cơ cấu, cải cách và cải thiện hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước. Tham gia giám sát các hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước của tái cơ cấu, cải cách và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. - Đề nghị Đảng ủy Khối doanh nghiệp tỉnh để tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong các doanh nghiệp nhà nước, đảm bảo tính nhất quán và tính thống nhất giữa các quy định của Đảng với luật bản quy phạm của nước của các tổ chức dựa trên nhân viên nguyên tắc lãnh đạo của Đảng thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác quản lý thống nhất của nhân viên trong các doanh nghiệp nhà nước. - Các doanh nghiệp nhà nước tập trung vào xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp mạnh mẽ; đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động phong trào; vận động viên, tập hợp, huy động đoàn viên và các thành viên thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn được giao, tích cực tham gia các hoạt động, giúp doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ chính trị. IV. THỰC HIỆN 1. Trên cơ sở nhiệm vụ và các giải pháp giao theo kế hoạch này, Giám đốc Sở, Thủ trưởng các sở, chủ tịch tỉnh của huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên của Công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, căn cứ chức năng và nhiệm vụ được giao khẩn trương tổ chức phổ biến, tuyên truyền các nội dung cơ bản của kế hoạch cho nhân viên, đảng viên, công chức, viên chức , đoàn viên, hội viên và các doanh nghiệp, người lao động, tất cả các tầng lớp nhân dân; đồng thời, cụ thể hóa thành nhiệm vụ cụ thể của ngành, lãnh đạo địa phương và phân công trực tiếp, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch hành động. Tích cực phối hợp với các cơ quan liên quan trong quá trình thực hiện, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao. 2. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên của Công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình hành động này; Báo cáo thường niên tình Chủ tịch thực hiện (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư). 3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì; thường xuyên giám sát, theo dõi, cơ quan kiểm tra, chi nhánh và các đơn vị cấp tỉnh; UBND huyện, thị xã, các doanh nghiệp thành phố và bang để thực hiện chương trình hành động này; báo cáo định kỳ và đề nghị UBND tỉnh, Chủ tịch Hội các biện pháp cần thiết để đảm bảo các kế hoạch hành động được thực hiện một cách hiệu quả và đồng bộ. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc cần phải được sửa đổi, bổ sung, kế hoạch điều chỉnh, Ban, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp nhà nước phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch cho xem xét, quyết định. /. nhấn mạnh Văn bản liên quan đến Quyết định 5071/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TW, 97/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TW về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước do tỉnh Thanh Hóa ban hànhQuyết định 4071/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 97/NQ-CP và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TW về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước do tỉnh Khánh Hòa ban hành Đọc nguyên bài viết tại : Tải Quyết định 5071/QĐ-UBND 2017 mới nhất về việc Kế hoạch nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước Thanh Hóa Via https://luathungphat.vn/tai-quyet-dinh-5071-qd-ubnd-2017-moi-nhat-ve-viec-ke-hoach-nang-cao-hieu-qua-doanh-nghiep-nha-nuoc-thanh-hoa/
0 Comments
Tải Quyết định 3643/QĐ-BGTVT 2017 mới nhất về việc Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp 20188/26/2018 [pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn172.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Quyết định 3643/QĐ-BGTVT năm 2017 về Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp năm 2018 của Bộ Giao thông vận tải
Căn cứ Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp; Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 02 Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải; Xét đề nghị của Vụ Pháp chế, PHÁN QUYẾT: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch trợ giúp pháp lý cho doanh nghiệp năm 2018 do Bộ Giao thông vận tải (phụ lục đính kèm). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Bộ, Tổng Giám đốc Đường bộ Việt Nam, và các sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./. Nơi nhận: BỘ TRƯỞNG, MỤC SƯ Nguyen Van The KẾ HOẠCH HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NĂM 2018 Thực hiện Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 2008/05/28 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, Bộ Giao thông vận tải ban hành một kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp vào năm 2018 như sau: I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU 1. Mục đích Ban hành Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp vào năm 2018 là đảm bảo chủ động, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành, triển khai và phối hợp thực hiện các hoạt động có hiệu quả hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; qua đó giúp các doanh nghiệp nâng cao nhận thức hiểu biết pháp luật để nắm bắt kịp thời, đầy đủ các quy định pháp luật trong lĩnh vực giao thông và nâng cao nhận thức, nhận thức về công tác hỗ trợ pháp lý cho ngành công nghiệp kinh doanh của các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức đại diện của doanh nghiệp, để tạo ra một hành lang pháp lý an toàn và hiệu quả phục vụ sản xuất, kinh doanh cũng như tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 2. Yêu cầu a) Đảm bảo các nội dung và hình thức theo quy định của Nghị định số 66/2008/NĐ-CP, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện đúng pháp luật; đồng thời đảm bảo thực hiện tốt quản lý nhà nước trong lĩnh vực vận tải. b) Lồng ghép, hoạt động kết hợp hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp với hoạt động quảng bá, phổ biến, giáo dục pháp luật, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp và các hoạt động quản lý nhà nước khác. c) Thông tin pháp lý đảm bảo chính xác, nhanh chóng, kịp thời và phù hợp với các yêu cầu của doanh nghiệp. d) Đẩy mạnh truyền thông và tăng cường phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức đại diện của các doanh nghiệp trong việc tổ chức các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. II. HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG HỖ TRỢ TIÊU PHÁP LUẬT 1. Hỗ trợ, cung cấp thông tin và hướng dẫn thực hiện các quy định mới trong các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Giao thông vận tải chủ trì soạn thảo, các cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền vào năm 2017, 2018 trong các lĩnh vực như đường sắt, đường bộ, hàng hải, hàng không, đường thủy nội địa ... đặc biệt là các quy định liên quan đến hoạt động vận tải; lĩnh vực liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản trong công tác quản lý chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải; xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến các lĩnh vực nêu trên. 2. Giải đáp pháp luật cho các doanh nghiệp theo Quy chế thực hiện giải đáp pháp luật ban hành kèm theo Quyết định số 1529/QĐ-BGTVT 2012/06/29 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. 3. Tiếp nhận, nghiên cứu và xem xét các kiến nghị của các doanh nghiệp để sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và phát triển theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. III. THỰC HIỆN 1. Trách nhiệm của các đơn vị a) Các Bộ, Tổng cục thuộc Bộ: - Lập nội dung pháp lý cần hỗ trợ các chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị; lựa chọn các hình thức thích hợp theo quy định tại Nghị định số 66/2008/NĐ-CP để thực hiện hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. - Chủ động lập kế hoạch để triển khai nội dung được phân công tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này và các nội dung hỗ trợ pháp luật khác về các đặc điểm của các cơ quan, đơn vị về Bộ trước 15/01/2018 để thực hiện công tác kiểm tra và giám sát. - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ và các tổ chức đại diện của các doanh nghiệp để triển khai hỗ trợ cho nội dung doanh nghiệp trong lĩnh vực quản lý quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước và đơn vị. - Hướng dẫn, theo dõi, giám sát và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc (bao gồm cả trường) thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực quản lý theo kinh doanh hợp pháp hỗ trợ kế hoạch năm 2018 của Bộ và Tổng cục. - Đảm bảo đủ nguồn lực để thực hiện tốt công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. - Báo cáo tổng hợp về Bộ (qua Vụ Pháp chế) tình hình và kết quả của hỗ trợ pháp lý cho đơn vị kinh doanh của bạn 06 kỳ (trước 20/5) và hàng năm (trước ngày 10 / mười). b) Vụ Pháp chế - Giám sát, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch trợ giúp pháp lý cho doanh nghiệp năm 2018 do Bộ Giao thông vận tải. - Thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp được giao theo Phụ lục kèm theo Kế hoạch này. - General, báo cáo Chính phủ và Bộ Tư pháp hỗ trợ các kết quả thực hiện kinh doanh hợp pháp của Bộ Giao thông vận tải tháng năm 12/2018. c) Bộ Tài chính - Thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ pháp lý cho các chức năng kinh doanh và nhiệm vụ của mình. - Tổng hợp dự toán ngân sách chi cho trợ giúp pháp lý cho các doanh nghiệp gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật, đảm bảo bố trí đủ kinh phí cho các hoạt động của công tác này. d) Trung tâm Công nghệ thông tin Duy trì loại hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên điện Portal của Bộ Giao thông vận tải. 2. Kinh phí thực hiện: Kinh phí thực hiện kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp vào năm 2018 do Bộ Giao thông vận tải do ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật. Văn bản liên quan đến Quyết định 3643/QĐ-BGTVT năm 2017 về Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp năm 2018 của Bộ Giao thông vận tảiDự thảo Nghị định về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Tham khảo bài nguyên mẫu tại đây : Tải Quyết định 3643/QĐ-BGTVT 2017 mới nhất về việc Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp 2018 Via https://luathungphat.vn/tai-quyet-dinh-3643-qd-bgtvt-2017-moi-nhat-ve-viec-ke-hoach-ho-tro-phap-ly-cho-doanh-nghiep-2018/ [pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn171.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Quyết định 30/2017/QĐ-UBND về giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt của Công ty Cổ phần Nước và Môi trường Bình Tân do tỉnh Vĩnh Long ban hành
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương vào 19/6/2015; Căn cứ ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên 22/6/2015; Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/05/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 2007/11/07 của Chính phủ về việc cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Căn cứ Thông tư liên tịch số 75/2012/BTC-BXD TTLT-BNN ngày 15/05/2012 của Bộ Tài chính và Bộ, Bộ Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, công nghiệp và nông thôn; Căn cứ Thông tư số 88/2012/TT-BTC ngày 28/5/2012 của Bộ Tài chính về việc ban hành khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt; Căn cứ Thông tư số 08/2012/TT-BXD ngày 2012/11/21 của Bộ Xây dựng hướng dẫn đảm bảo cung cấp nước sạch; Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính, PHÁN QUYẾT: Điều 1. Ban hành đơn vị tiêu thụ nước sạch vào năm 2017 của Công ty Cổ phần Bình nước Tân và Môi trường như sau: 1. Giá nước hộ nghèo với các cửa sổ 1.1 - Tiêu thụ đầu tiên 10m3 / hộ 3.500 đồng / m3 - Tiêu thụ 11 hoặc cao hơn 7.900 m 3 thứ đồng / m3 1.2 Đối với 7.900 hộ gia đình còn lại sống đồng / m3 2. Giá nước uống cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp 8.500 đồng / m3 (Bao gồm các trường học và bệnh viện) Giá đã bao gồm VAT tăng, nhưng không bao gồm bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt được 10% so với giá bán của 1m3 nước giá trị chưa bao gồm thuế bổ sung (theo Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải). Đối với giá bán buôn nước sạch do Công ty Cổ phần Bình nước Tân và Môi trường thoả thuận với người hoặc tổ chức thực hiện dịch vụ cấp nước bán lẻ. Điều 2. Công ty Cổ phần Nước và Môi trường Bình Tân kết hợp phòng ban chức năng tổ chức liên quan để thực hiện đúng quy định. Điều 3. Giám đốc OPC, Giám đốc Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp, Giám đốc Công ty Cổ phần Bình nước Tân và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan, đoàn thể được Chủ tịch thị trấn Bình Minh, Chủ tịch quận Bình Tân, các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 2018/8/1 /. Nơi nhận: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Tran Hoang Tuu Văn bản liên quan đến Quyết định 30/2017/QĐ-UBND về giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt của Công ty Cổ phần Nước và Môi trường Bình Tân do tỉnh Vĩnh Long ban hànhQuyết định 22/2018/QĐ-UBND quy định về giá tiêu thụ nước sạch của Công ty cổ phần sản xuất và thương mại N.I.D do tỉnh Bến Tre ban hành Coi nguyên bài viết ở : Tải Quyết định 30/2017/QĐ-UBND mới nhất về việc giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt của Công ty Bình Tân Vĩnh Long Via https://luathungphat.vn/tai-quyet-dinh-30-2017-qd-ubnd-moi-nhat-ve-viec-gia-tieu-thu-nuoc-sach-sinh-hoat-cua-cong-ty-binh-tan-vinh-long/ [pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn170.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Quyết định 2100/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Phương án cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Phát điện 3 (trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 2015; Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 2014; Căn cứ Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về việc chuyển đổi 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần; Căn cứ Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về việc chuyển đổi 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần; Căn cứ Nghị định số 116/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của các doanh nghiệp chuyển 100 % vốn nhà nước thành công ty cổ phần; Căn cứ Quyết định số 707/QĐ-TTg ngày 25 tháng năm năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty và Nhà nước 2016-2020“; Căn cứ Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg ngày 28 Tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu và danh sách các doanh nghiệp nhà nước trải qua tổ chức lại giai đoạn 2016-2020; Căn cứ Quyết định số 852/2017/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt thỏa thuận kế hoạch chung, tái cơ cấu doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam giai đoạn 2017-2020; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, PHÁN QUYẾT: Điều 1. Phê duyệt Công ty cổ phần hóa kế hoạch mẹ - thế hệ Power Corporation 3 với các nội dung sau: 1. Tên công ty trụ sở chính cổ phần: - Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Công ty Cổ phần Power Generation 3 - Công ty cổ phần. - Loại hình hoạt động: Công ty Cổ phần. - Tên Thương mại Việt Nam: Công ty Cổ phần Power Generation 3. - Tên thương mại quốc tế: CỔ PHẦN CÔNG TY CỔ PHẦN phát điện 3. - Tên viết tắt: EVNGENCO 3. – Address of head office: Phu My 1 Industrial Zone, Phu My town, Tan Thanh District, Ba Ria – Vung Tau. 2. Power Generation Corporation 3 sau khi cổ phần hóa có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; có con dấu riêng; mở một tài khoản ngân hàng theo quy định của pháp luật; tổ chức và hoạt động theo Điều lệ của Công ty Cổ phần 3 Generation - Công ty cổ phần, phù hợp với Luật Doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan. Công ty Cổ phần Power Generation 3 - Công ty cổ phần kế thừa các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các thế hệ Power Corporation 3 trước khi chuyển đổi; tiếp tục ngành nghề kinh doanh thế hệ Power Corporation hiện 3 hoạt động kinh doanh liên tục và khác theo quy định của pháp luật. 3. Các hình thức cổ phần hóa: Giữ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ. Công ty mẹ - Tổng công ty Phát điện 3 không phải điều chỉnh giá trị ghi sổ kế toán là kết quả của việc định giá của các doanh nghiệp khi xây dựng quy mô vốn điều lệ của công ty cổ phần trong kế hoạch cổ phần hóa và sử dụng kết quả xác định giá trị doanh nghiệp để xây dựng một mức giá khởi điểm của việc bán cổ phần lần đầu. 4. Vốn điều lệ và cổ phần cấu trúc của vấn đề ban đầu: a) Vốn điều lệ: 20.809.000.000.000 đồng (50.802 chín tỷ). b) Cơ cấu vốn điều lệ: - Cổ phần EVN nắm giữ 1061300000 cổ phiếu, chiếm 51% vốn điều lệ. Điện lực Việt Nam nắm giữ 51% vốn điều lệ trong Công ty Cổ phần Thế hệ 3 - Công ty cổ phần thông qua năm 2019. Kể từ năm 2020, trong trường hợp của Điện lực Việt Nam Tổng công ty Phát điện 3 - nợ tái cơ cấu Công ty cổ phần và thương lượng với các tổ chức tín dụng cho vay, Tập đoàn Điện lực Việt Nam Đàn ông sẽ xem xét việc thoái vốn tại 3 Công ty Cổ phần Generation - Công ty cổ phần xuống dưới chi phối. - Cổ phần ưu đãi bán cho người lao động trong doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP là 1.544.300 cổ phiếu, chiếm 0,0742% vốn điều lệ. - Cổ phần ưu đãi bán cho người lao động trong doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP là 1.879.800 cổ phiếu, chiếm 0,0903% vốn điều lệ. - Cổ phần bán đấu giá công khai là 267 051 900 cổ phiếu, chiếm 12,8355% vốn điều lệ. - Cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược là 749 124 000 cổ phiếu, chiếm 36,00% vốn điều lệ. - Mệnh giá 10.000 đồng / cổ phiếu. 5. Bán cổ phần cho công chúng: - Giá khởi điểm: VND24,600 / cổ phiếu. - Phương thức bán hàng: bán đấu giá công khai. - Tổ chức bán cổ phần tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. – Auction Location: 16 Vo Van Kiet Street, District 1, Ho Chi Minh City. - Thời gian bán cổ phần: Trong 03 tháng sau khi kế hoạch đã được phê duyệt cổ phần hóa theo quy định mà không cần xác định lại giá trị doanh nghiệp. 6. Bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược: a) Tiêu chí lựa chọn: Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chiến lược. b) Việc bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược: - Thực hiện theo các quy định tại thời điểm bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược. - Trường hợp bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược theo thời Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 2017 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước và các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ của công ty cổ phần có trách nhiệm có hiệu lực theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng mười một năm 2017 của Chính phủ. c) Thủ tục và thời hạn hoàn thành việc bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược: - Việc bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược được đưa ra sau một cuộc đấu giá công khai. - Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng bảy 2011 của Chính phủ. (Trong trường hợp việc bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược có vấn đề, không thể được hoàn thành trong 03 tháng theo quy định, Bộ Thương mại báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định). - Trường hợp bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược theo hình thức đấu giá, đấu giá Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. d) Ủy quyền cho Điện lực Việt Nam tích cực tìm kiếm đối tác, đàm phán với các nhà đầu tư chiến lược trên cơ sở kế hoạch cổ phần hóa đã được phê duyệt và các quy định liên quan đến việc Bộ Công nghiệp xem xét thương mại, tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả của cổ phiếu theo quy định. 7. Power Generation Corporation 3 - Thực hiện Công ty Cổ phần giao, cho thuê đất của Nhà nước và trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai. 8. Lựa chọn sắp xếp lao động: - Tổng số lao động tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp là 2.478 người. - Lao động di chuyển đến một công ty cổ phần là 2.478 người. 9. Chi phí cổ phần hóa: - Chi phí bổ sung đấu giá cho nhà đầu tư chiến lược trong Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh trong trường hợp thực hiện bán cho nhà đầu tư chiến lược theo phương thức đấu giá. - Bộ Công Thương phê duyệt cổ phần hóa chi phí giải quyết; Công ty Cổ phần Power Generation Điện và Việt Nam 3 quyết định và chịu trách nhiệm về chi phí thực tế, cần thiết để thực hiện cổ phần hóa Tổng công ty 3 thế hệ theo quy định của pháp luật hiện hành. - Loại trừ chi phí xác định giá trị doanh nghiệp của một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của chi phí cổ phần hóa Nhiệt điện Thủ Đức Power Generation Corporation 3. Nhiệt điện 10 Công ty TNHH Một thành viên Đức Di chuyển Công ty TNHH Một thành viên Tổng công ty Đức Thermal Power Generation từ 3 đến Điện lực Việt Nam. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Bộ Thương mại: - Quyết định nội dung quy định tại khoản 6, khoản 9, khoản 10, Điều 1 của Quyết định này. - Chỉ đạo Tổng công ty Điện lực Việt Nam và Power Generation 3 tiết lộ đầy đủ thông tin về cổ phần hóa doanh nghiệp; tổ chức và thực hiện việc bán cổ phiếu trong 03 tháng kể từ thời điểm ký quyết định này mà không cần phải xác định lại giá trị của doanh nghiệp. - Giám sát và giám sát việc thực hiện các quá trình cổ phần hóa của doanh nghiệp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết những khó khăn, vướng mắc vượt quá thẩm quyền của họ. 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo, hướng dẫn việc đăng ký của tập đoàn kinh doanh thế hệ 3 - Công ty cổ phần. 3. Bộ Tài chính hướng dẫn cho các doanh nghiệp tư vấn định giá chi phí hạn một thành viên công ty trách nhiệm Thủ Đức Nhiệt điện. 4. Thành viên Hội đồng Điện lực Việt Nam có trách nhiệm quản lý Tổng công ty thế hệ 3 cho đến khi hoàn thành việc bàn giao toàn bộ tài sản, vốn, lao động, đất đai cho thế hệ Power Corporation 3 - Công ty cổ phần. 5. Bộ Thương mại, Điện lực Việt Nam và Tổng công ty phát điện có trách nhiệm đã hoàn thành 3 thực hiện các khuyến nghị của các kết quả Kiểm toán Nhà nước kiểm toán và định giá tư vấn giải quyết tài chính trước khi công bố chính thức của cổ phần hóa doanh nghiệp có giá trị cho công ty mẹ - Tổng công ty điện thế hệ 3 đến thời điểm công ty cổ phần thế hệ 3 chính thức chuyển thành công ty cổ phần theo quy định của pháp luật. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bộ trưởng Công Thương, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Điện lực Việt Nam, cổ phần hoá Ban chỉ đạo và thế hệ điện Công ty Cổ phần 3 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /. Nơi nhận: KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Vuong Dinh Hue Văn bản liên quan đến Quyết định 2100/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Phương án cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Phát điện 3 (trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam) do Thủ tướng Chính phủ ban hànhQuyết định 751/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Phương án cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Hàng hải Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành Coi thêm ở : Tải Quyết định 2100/QĐ-TTg 2017 mới nhất về việc phê duyệt Phương án cổ phần hóa Công ty mẹ Phát điện 3 Via https://luathungphat.vn/tai-quyet-dinh-2100-qd-ttg-2017-moi-nhat-ve-viec-phe-duyet-phuong-an-co-phan-hoa-cong-ty-me-phat-dien-3/ [pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn169.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Quyết định 2497/QĐ-BTTTT năm 2017 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Quản lý doanh nghiệp do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 Tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng năm năm 2017 02 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông; Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý các quan chức doanh nghiệp và Vụ Tổ chức, PHÁN QUYẾT: Điều 1. Vị trí và chức năng Dịch vụ quản lý doanh nghiệp là một tổ chức trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, có chức năng tham mưu cho Bộ trưởng thực hiện một số quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và đầu tư nhà nước vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do Bộ quyết định thành lập hoặc quản lý giao (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp trực thuộc Bộ); tham mưu cho Bộ trưởng Bộ quản lý nhà nước của doanh nghiệp và các loại hình kinh tế tập thể, hoạt động khu vực tư nhân trong lĩnh vực thông tin và truyền thông Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn Chủ trì, phối hợp Bộ trưởng ban hành theo thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng Bộ thẩm quyền ban hành các cơ chế quy phạm pháp luật và chính sách khuyến khích, hỗ trợ, các doanh nghiệp phát triển theo định hướng và loại hình kinh tế tập thể, các thành phần kinh tế tư nhân hoạt động trong lĩnh vực thông tin, truyền thông và hướng dẫn, triển khai thực hiện sau khi phê duyệt. 1. Về quản lý, mua lại, các doanh nghiệp sáng tạo thuộc Bộ a) Phối hợp sự chấp thuận của Bộ thuộc thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng Bộ thẩm quyền phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm của các doanh nghiệp thuộc Bộ, đề án sắp xếp tổng thể, đổi mới doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; b) Chủ trì, phối hợp với các cán bộ tổ chức và đơn vị liên quan tham mưu, Bộ trưởng quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể, phá sản của các doanh nghiệp; c) Tham mưu cho Bộ trưởng phê duyệt theo thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng Bộ thẩm quyền phê duyệt chủ trương góp phần tăng, giảm cổ phần trong các doanh nghiệp khác, chủ trương vay, cho vay, nợ nước ngoài, mua bán tài sản của doanh nghiệp; chủ trương tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết của doanh nghiệp theo quy định; vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ của doanh nghiệp; d) Tham mưu cho phủ phê duyệt danh mục dự án đầu tư thuộc nhóm A, B Doanh nghiệp hàng năm theo quy định; e) Chủ trì, phối hợp các Bộ trưởng phê duyệt lương quỹ, thù lao và tiền thưởng cho cán bộ công ty; e) Tham mưu tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp theo quy định; báo cáo tổng hợp, đánh giá kết quả tái cơ cấu, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước; đề xuất các khuyến nghị chính sách cho các doanh nghiệp sau khi thực hiện tái cơ cấu, cổ phần hóa; g) Phối hợp với các cán bộ Tổ chức tư vấn cho Bộ trưởng quyết chế độ cho lao động dôi dư khi thực hiện cổ phần hóa, mua lại, đổi mới doanh nghiệp. 2. Trên dõi và đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trực thuộc Bộ a) Chì để giám sát và kiểm tra việc chấp hành pháp luật, quyết định của chủ sở hữu; quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại các doanh nghiệp; b) Chủ tịch đánh giá kết quả hoạt động, hoạt động biểu diễn và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; phân loại doanh nghiệp theo pháp luật; c) Trình Bộ trưởng ban hành quy định để kiểm soát các hoạt động của nhân viên tại các doanh nghiệp thuộc Bộ; track đầu mối, tổng hợp, báo cáo và phản ứng để xử lý công việc liên quan đến hoạt động của bộ điều khiển; tổ chức định kỳ và đột xuất với bộ điều khiển; d) Tư vấn cho các ý kiến tướng cho các thành viên hội đồng thành phố phê duyệt báo cáo tài chính, kế hoạch phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp hàng năm phù hợp với pháp luật; e) Phối hợp với các cán bộ Tổ chức tham mưu cho Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, kỷ luật, giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý, giám đốc điều hành, giám sát, Phó vốn nhà nước toàn diện tại các doanh nghiệp; e) Phối hợp với các giám sát viên Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các định mức lao động, kế hoạch và lao động, tiền lương, việc làm, thu nhập và chính sách đối với người lao động quản lý doanh nghiệp Bộ Công nghiệp. 3. Phối hợp Bộ trưởng ban hành theo thẩm quyền hoặc tham khảo ý kiến với các cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định liên quan đến việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tái cơ cấu, đổi mới và phát triển các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thông tin, truyền thông và hướng dẫn, triển khai thực hiện sau khi phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Theo chỉ định 4. Tư vấn cho Chính phủ trong việc hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định cho ngành công nghiệp, kinh doanh, điều kiện dịch vụ theo quy định của Chính phủ thể loại và đề xuất xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền. 5. Phối hợp tư vấn về nội dung của các bộ trưởng kinh tế và tài chính quyết định cấp giấy phép cho các hoạt động kinh doanh đối với ngành công nghiệp, kinh doanh, điều kiện dịch vụ quản lý nhà nước của Bộ. 6. Tư vấn cho Chính phủ phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan để phát triển hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thông tin và truyền thông. 7. Báo cáo tổng hợp về hoạt động, kết quả của các chương trình và các cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các hoạt động phát triển kinh doanh trong lĩnh vực thông tin và truyền thông. 8. Tích cực tham gia trong việc giúp đỡ phối hợp của Bộ trưởng Bộ thẩm định, tham khảo ý kiến các dự án đầu tư của doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của nhà nước theo quy định của pháp luật. 9. Thực hiện các hoạt động hỗ trợ thông tin, chuyển giao công nghệ, xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư và hợp tác quốc tế liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thông tin và truyền thông. 10. Đề nghị và thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, các mô hình nghiên cứu của tổ chức và quản trị doanh nghiệp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông, tóm tắt thực tế, các mô hình có thể nhân rộng hoạt động hiệu quả. 11. Đề nghị và triển khai tổ chức xây dựng một cơ sở dữ liệu của các doanh nghiệp thuộc Bộ và tiến tới xây dựng một cơ sở dữ liệu của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông. 12. Chương trình Về cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng a) Phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, phủ đã ban hành theo thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền các cơ chế, chính sách về chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng ban hành; b) Chủ trì thẩm định trình Bộ trưởng quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, phê duyệt thiết kế xây dựng - tổng chi phí ước tính thực hiện dự án của các nhà cung cấp chương trình viễn thông công cộng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng; c) Thẩm định và trình Chính phủ phê duyệt lựa chọn kế hoạch của nhà thầu thực hiện dự án và gói thầu thực hiện chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng thuộc thẩm quyền của Chính phủ; d) Thẩm định quyết toán vốn dự án hoàn thành toàn bộ chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng phù hợp với pháp luật; e) Thực hiện nhiệm vụ giám sát và đánh giá các dự án đầu tư được tài trợ bởi việc thực hiện chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng phù hợp với pháp luật và sự phân công của Bộ trưởng. 13. Kế hoạch thực hiện chương trình cải cách hành chính Sở cải cách hành chính của mình; việc hiện đại hóa và áp dụng các hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin của Cục. 14. Quản lý tổ chức, nhân viên, tài sản, hồ sơ, tài liệu được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Chính phủ. 15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao. Điều 3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự Doanh nghiệp Dịch vụ Quản lý Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, công chức chuyên môn trực tiếp hỗ trợ. Giám đốc chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Phó Giám đốc giúp Giám đốc chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực công việc được giao, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao. Nhiệm vụ và quyền hạn của các cán bộ tại Khoa Giám đốc theo quy định. Biên chế của Sở Quản lý kinh doanh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ đội ngũ nhân viên hành chính của Bộ giao. Điều 4. Hiệu lực thi hành 1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. 2. Bãi bỏ Quyết định số 1288 / QĐ-MIC 10 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản trị Kinh doanh. Điều 5. Trách nhiệm thi hành Văn phòng, Vụ Tổ chức cán bộ, Cục Quản lý doanh nghiệp và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /. Nơi nhận: BỘ TRƯỞNG, MỤC SƯ Truong Minh Tuan Văn bản liên quan đến Quyết định 2497/QĐ-BTTTT năm 2017 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Quản lý doanh nghiệp do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hànhNghị định 17/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông Coi thêm tại : Tải Quyết định 2497/QĐ-BTTTT 2017 mới nhất về việc chức năng nhiệm vụ cơ cấu tổ chức Vụ Quản lý doanh nghiệp Via https://luathungphat.vn/tai-quyet-dinh-2497-qd-btttt-2017-moi-nhat-ve-viec-chuc-nang-nhiem-vu-co-cau-to-chuc-vu-quan-ly-doanh-nghiep/ [pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn168.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Quyết định 4071/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 97/NQ-CP và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TW về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước do tỉnh Khánh Hòa ban hành
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị quyết số 97/NQ-CP ngày 02 tháng mười năm 2017 của Chính phủ về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW của Trung ương Đảng; Căn cứ Chương trình hành động số 17-CTr/TU ngày 17 Tháng Mười năm 2017 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 12-NQ /TW về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả của chính phủ các doanh nghiệp; Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 3190/DPI-KTN ngày 27 tháng 11 2017, PHÁN QUYẾT: Điều 1. Ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 97/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động của việc thực hiện UBND tỉnh Nghị quyết số 12-NQ/TW của ngày 03 Tháng 6 năm 2017 của Đảng Ủy ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục XII tái cơ cấu, cải cách và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước (kèm theo). Điều 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư - Ủy ban Thường vụ Cơ quan Đổi mới và Phát triển dưới sự chủ trì tỉnh bây giờ thực hiện và giám sát các phòng ban và các đơn vị hành Quyết định này. Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Bộ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký ban hành. /. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Tran Son Hai KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 97/NQ-CP ngày 2017/02/10 CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH CỦA ỦY BAN THỰC HIỆN Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 2017/3/6 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (XII ) về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước Ngày 03 tháng 6 năm 2017, Ban chấp hành Đảng Cộng sản Trung Quốc (XII) Nghị quyết số 12-NQ/TW về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước và ngày 02 tháng 10 năm 2017 của chính phủ Nghị quyết số 97/NQ-CP ban hành về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW. 17 tháng 10 2017, Tỉnh ủy với Chương trình hành động số 17-CTr/TU thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về chuyển dịch cơ cấu thêm, đổi mới, và cải thiện kết quả của các doanh nghiệp nhà nước. Để các sở, địa phương và đơn vị cơ sở triển khai có hiệu quả các nội dung của Nghị quyết số 97/NQ-CP của Chính phủ Chương trình hành động số 17-Ctr/TU ngày 17 tháng 10 2017 của Ủy ban cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau : I. Mục đích và yêu cầu 1. Mục tiêu tổng thể Tái cấu trúc, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở công nghệ hiện đại, năng lực đổi mới, quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế, huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, bảo tồn và phát triển vốn nhà nước tại các doanh nghiệp để doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí chủ chốt và là một tầm quan trọng lực lượng vật chất của nền kinh tế nhà nước, góp phần phát triển kinh tế và thực hiện tiến bộ kinh tế, công bằng xã hội. 2. Mục tiêu cụ thể a) Thời gian 2017-2020: giai đoạn tập đoàn Nhà nước 2016-2020 “; Công văn số 991/TTg-ĐMDN ngày 10 tháng bảy 2017, phê duyệt danh sách các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoàn chỉnh từng giai đoạn năm 2017-2020 và Công văn số 12.434/OG-ĐMDN ngày 22 tháng mười một năm 2017 Văn phòng Chính phủ cho cổ phần hóa Tổng công ty Khánh Việt Nam, cụ thể là: - Công ty Consolidated TNHH Một thành viên Khai thác thủy lợi Bắc Công ty Khánh Hòa TNHH Một thành viên khai thác công trình thủy lợi tưới tiêu khai thác Công ty Nam Khánh Hòa TNHH Một thành viên của Khánh Hòa. - Thực hiện các công ty cổ phần hóa Khánh Việt Nam, trong đó nhà nước nắm giữ trên 50% đến dưới 65% vốn điều lệ (VĐL); thời gian thực hiện vào năm 2017, thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp ngày 31 tháng 12 năm 2017. Đồng thời, tiếp tục tổ chức lại và thời gian tái cơ cấu doanh nghiệp 2017-2020 phù hợp với thực tế sản xuất, Công ty Cổ phần bán hàng. - Thực hiện thoái vốn nhà nước tại các công ty có vốn nhà nước theo Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 17 tháng tám năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ: * 2017 thực hiện 02 doanh nghiệp, bao gồm: + Quản lý Công ty và Xây dựng giao thông Khánh Hòa để rút toàn bộ vốn nhà nước, với 38,60% của suy thoái tỷ lệ vốn điều lệ. + Cảng Công ty Cổ phần Nha Trang rút toàn bộ vốn nhà nước, tỷ lệ này là 61,41% bỏ VDL (55.01% vốn điều lệ và đã bỏ tình trạng giữ 6,4% cổ phiếu lưu hành). Đồng thời, chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước (SCIC) tại 02 doanh nghiệp: + Corporation Khanh Hoa Seafood exports. + Corporation Trade and Investment of Khanh Hoa * 2018 thực hiện 05 doanh nghiệp, bao gồm: + Công ty Cổ phần Cấp nước Khánh Hòa (nhà nước giữ 79,23% số cổ phiếu đang lưu) để rút 28.23% vốn điều lệ, tỷ lệ của Nhà nước nắm giữ sau khi cắt bỏ 51% vốn điều lệ dự kiến. + Công ty Cổ phần Môi trường Đô thị Nha Trang (nhà nước giữ 61,73% số cổ phiếu đang lưu) để rút 10,73% vốn điều lệ, tỷ lệ của Nhà nước nắm giữ sau khi cắt bỏ 51% vốn điều lệ dự kiến. + Công ty Cổ phần Đô thị Cam Ranh (nhà nước giữ 47,58% số cổ phiếu đang lưu) để rút 11,58% vốn điều lệ, tỷ lệ của Nhà nước nắm giữ sau khi cắt bỏ dự kiến sẽ được 36% vốn điều lệ. + Công ty Cổ phần Đô thị Ninh Hòa để rút toàn bộ vốn nhà nước, với tỷ lệ suy thoái là 33,33% VDL. + Công ty Đô thị Vạn Ninh Làm việc rút toàn bộ vốn nhà nước, tỷ lệ này là 27,90% của suy thoái vốn điều lệ. - Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước để Nest Công ty TNHH Một thành viên Nhà nước Khánh Hòa Swallow phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Tập trung các dự án xử lý, các khoản đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài (nếu có). - Phấn đấu đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về quản trị doanh nghiệp; tiến một bước quan trọng trong việc sản xuất và hiệu quả kinh doanh, chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước. b) Giai đoạn tiếp theo sau năm 2020: - Tình trạng doanh nghiệp cơ cấu sở hữu nhiều thành phần, cổ phiếu của công ty chủ yếu là để từng bước nâng cao trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất hiện đại có thể so sánh với các nước khác trong khu vực; đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn quốc tế về quản trị doanh nghiệp; hình thành một đội ngũ quản lý chuyên nghiệp, có trình độ cao, phẩm chất đạo đức tốt. - Tiếp tục tăng cường và phát triển của các doanh nghiệp nhà nước là Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên của Yến sào Khánh Hòa Tổng công ty Khánh Việt Nam (sau khi cổ phần hóa) có hiệu quả, khả năng cạnh tranh có khả năng khu vực và quốc tế trong một số ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. 3. Yêu cầu Cụ thể hóa các nhiệm vụ, biện pháp quan trọng để tiếp tục tái cơ cấu, cải cách và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước trong giai đoạn 2017-2020 và sau năm 2020; đảm bảo tính thống nhất và nhất quán trong việc thực hiện. xác định rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành, người đứng đầu các doanh nghiệp trong việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ. II. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu 1. Đẩy mạnh công tác tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước - Kiên quyết thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước nằm trong danh sách của các doanh nghiệp nhà nước đang thực thời gian tổ chức lại 2016-2020; Loại doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoàn thành vào giai đoạn năm 2017-2020; Danh sách doanh nghiệp nhà nước thực hiện giai đoạn thoái vốn 2017-2020 theo đúng tiến độ, tuyến đường cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Đối với các doanh nghiệp không đủ điều kiện để cổ phần hoá xem xét các hình thức thông qua các thỏa thuận khác, chẳng hạn như bán, trao đổi, cho thuê, giải thể, áp dụng biện pháp phá sản theo pháp luật về doanh nghiệp nhà nước rơi vào tình trạng phá sản mà không cần cơ cấu lại kế hoạch khả thi. - Đối với doanh nghiệp nhà nước được giao quản lý khai thác công trình và cơ sở hạ tầng dự án do chủ đầu tư nhà nước có ý nghĩa kinh tế, xã hội, quốc phòng và an ninh, trong khi cổ phần hoá, Nhà nước thực hiện kiểm soát quyền sở hữu thống nhất về cơ sở hạ tầng quan trọng; doanh nghiệp cổ phần hóa, các nhà đầu tư nhận được quyền khai thác chỉ công tác quản lý, vận hành và khai thác các công trình và các dự án cơ sở hạ tầng. Việc lựa chọn đầu tư, các doanh nghiệp phải tuân thủ các Procurement Luật, công khai và minh bạch; đảm bảo quốc phòng, an ninh và bảo vệ chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ. - Trong quá trình thực hiện, nếu đảm bảo tính công khai, minh bạch trong việc tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là trong tư nhân hóa và thoái vốn tại các doanh nghiệp nhà nước. - Để khuyến khích và thu hút các nhà đầu tư chiến lược mua cổ phần hoặc góp vốn vào các doanh nghiệp được cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước. - Nghiêm cấm và xử lý nghiêm các trường hợp tài sản bị đánh giá thấp và vốn của Nhà nước và các giá trị doanh nghiệp các quy định của pháp luật để thu lợi nhuận, gây mất mát tài sản, thủ phủ của bang. - Hoàn thành kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi tiến hành để xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa. Thực hiện nghiêm chỉnh các cơ chế cho thuê đất trong cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước và trong hoạt động của doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật. - Đẩy mạnh thoái vốn tại các ngành công nghiệp khác, tập trung vào lĩnh vực kinh doanh cốt lõi, và kiên quyết khắc phục tình trạng phân tán đầu tư, lây lan. Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở nhiệm vụ được giao, ngành, nghề kinh doanh chính, phát huy tối đa tiềm năng thế mạnh và; tiết kiệm chi phí triệt để; nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, uy tín và thương hiệu trên thị trường. 2. Thực hiện các cơ chế, chính sách đối với doanh nghiệp nhà nước thực sự hoạt động theo cơ chế thị trường - Thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến kinh tế, tài chính, giữa Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước phải minh bạch hoàn toàn phù hợp với pháp luật, phù hợp với cơ chế thị trường. - Thực hiện theo cơ chế loại bỏ chủ trương can thiệp hành chính trực tiếp, trợ cấp cho các doanh nghiệp nhà nước, xử lý không công bằng các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác, đặc biệt là trong việc tiếp cận các nguồn lực nhà nước các nguồn lực, tín dụng, đất đai, tài nguyên, cơ hội đầu tư, kinh doanh, tài chính và thuế. - Phát huy vai trò của con đường mở, do doanh nghiệp nhà nước trong việc hình thành và mở rộng dây chuyền sản xuất, chuỗi cung ứng và giá trị trong nước, khu vực và thế giới. Hạn chế sản xuất, kinh doanh đóng cửa, địa phương, không minh bạch trong các doanh nghiệp nhà nước. 3. Thực hiện đổi mới tiên tiến của hệ thống quản lý hiệu suất và nâng cao năng lực, chất lượng cán bộ quản lý của các doanh nghiệp nhà nước - Áp dụng khung quản trị doanh nghiệp phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế tại doanh nghiệp nhà nước; kết hợp với đào tạo, bồi dưỡng và khả năng quản lý tiên tiến, điều hành và phẩm chất đạo đức của cán bộ và tạo quản trị doanh nghiệp lành mạnh với môi trường và hiệu quả. - Thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng, thù lao của người lao động và cán bộ quản lý của các doanh nghiệp nhà nước phù hợp với cơ chế thị trường, có sự cạnh tranh cao trên cơ sở kết quả sản xuất, kinh doanh. Áp dụng hệ thống đánh giá hiệu quả lao động đối với từng vị trí làm việc để xác định mức độ hoàn thành, năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc, làm cơ sở cho lương, đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp, bố trí và đề bạt cán bộ. - Sắp xếp, tinh giản và nâng cao hiệu quả cơ cấu tổ chức và biên chế của các doanh nghiệp nhà nước; chuyển dịch cơ cấu, nhân viên bố trí hợp lý; tăng cường đào tạo, đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực lãnh đạo và tư tưởng chính trị, đạo đức và lối sống của cán bộ doanh nghiệp nhà nước; cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng hiệu quả lao động có trình độ cao. cán bộ lãnh đạo chiến lược phát triển xây dựng của các doanh nghiệp nhà nước. Kiểm tra, nâng cao các tiêu chuẩn, điều kiện của phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo, quản lý và chuyên môn nghiệp vụ cho công tác quản lý của các doanh nghiệp nhà nước. - Đảm bảo tính minh bạch và công khai của các doanh nghiệp nhà nước và trách nhiệm giải trình của cán bộ quản lý của các doanh nghiệp, đặc biệt là tài chính, đầu tư, mua sắm, sử dụng vốn Nhà nước, chi phí, kết quả kinh doanh liên quan, phân phối lợi nhuận. Hoàn thiện chế độ kế toán, kiểm toán và hệ thống báo cáo tài chính phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. 4. Thực hiện việc tăng cường tính hiệu quả và hiệu quả của công tác quản lý nhà nước của các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước - Nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả của công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước; ngăn ngừa, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong các doanh nghiệp nhà nước. Quản lý, giám sát chặt chẽ việc huy động và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp nhà nước. - Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm soát và giám sát việc thực hiện các kế hoạch, phương án cổ phần hoá thoái vốn nhà nước đã được phê duyệt. 5. Đổi mới phương pháp và nâng cao vai trò lãnh đạo hiệu quả của các tổ chức Đảng; phát huy vai trò của nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức xã hội và chính trị, xã hội nghề nghiệp tại các doanh nghiệp Nhà nước - Nâng cao hiệu quả và vai trò lãnh đạo chung của tổ chức Đảng trong doanh nghiệp nhà nước trong việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; phát triển và thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, thực hiện tốt công tác chính trị, tư tưởng, công tác cán bộ, kiểm tra, giám sát; chống tham nhũng, lãng phí; làm rõ trách nhiệm và xử lý theo quy định của Ban chấp hành, người đứng đầu của tổ chức Đảng trong doanh nghiệp nhà nước khi để xảy ra thiệt hại, tổn thất trong hoạt động và vi phạm chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của gorvernment. - Phát huy vai trò của nhân dân và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc theo dõi, phản hồi xã hội đối với hoạt động của doanh nghiệp nhà nước và công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt đối với việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước của tái cơ cấu, cải cách và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. - Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp trong quá trình thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước của doanh nghiệp nhà nước; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước. III. Tổ chức thực hiện 1. Thành viên Hội Phát triển Đổi mới và Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm để thực hiện các nội dung của kế hoạch chuyển dịch cơ cấu sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn của các doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2017-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo Quyết định số 3382/QĐ-Ủy ban tháng mười một 10, 2017 nhằm đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ nêu trong Nghị quyết số 97/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số tỉnh 12-NQ/TW của Trung ương Đảng về chuyển dịch cơ cấu hơn nữa, cải cách và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước trực thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao cho ủy ban. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư - Ủy ban Thường vụ Cơ quan Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp tỉnh - Chì và phối hợp với các thành viên của Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp tỉnh Board cụ thể hóa các nội dung của nhiệm vụ và các giải pháp để hoàn thành kế hoạch chuyển dịch cơ cấu sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn trong kinh doanh giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh với lộ trình và tiến độ quy định. - Rà soát các doanh nghiệp nhà nước không nên nắm giữ cổ phần, vốn hoặc không có cổ phần chi phối, góp vốn sẽ được cổ phần hóa hoặc thoái vốn theo quy định. Đối với các doanh nghiệp mà Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn hoặc nắm giữ cổ phần, vốn chiếm ưu thế trong Ban cố vấn của Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và cấp tỉnh Uỷ ban nhân dân tỉnh cơ cấu lại bởi cơ chế, chính sách phù hợp. - Tăng cường đầu tư, nâng cao năng lực của các doanh nghiệp Nhà nước về đổi mới, nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật sản xuất hiện đại, sử dụng tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường, đây được coi là yếu tố quyết định để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước. - Rà soát, tham mưu và đề xuất nội dung liên quan đến luật bản quy phạm, các cơ chế, chính sách đối với doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt đối với quản lý vốn tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp và tái cơ cấu, đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước phù hợp với chủ trương, đường lối của đảng, các tình hình thực tế và kinh nghiệm tóm tắt trong thời gian qua. - Nhân viên thời gian để kiểm tra, giám sát việc thực hiện các kế hoạch, phương án cổ phần hoá thoái vốn nhà nước đã được phê duyệt; đảm bảo tính công khai, minh bạch trong việc thực hiện. - Hàng năm trước ngày 10 tháng 12, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện của UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp. 3. Sở Tài chính - Hướng dẫn, đôn đốc việc thu hồi vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước theo Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 3382/QĐ-Ủy ban về 10 tháng 11 năm 2017 của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh . - giải pháp Hướng dẫn thực hiện đồng bộ và các cơ chế, chính sách phù hợp để ổn định tình hình tài chính, giải quyết tất cả các khoản nợ tài chính nổi bật với không có khả năng thanh toán và các tài sản phi thực hiện lời của doanh nghiệp nhà nước. - Tham mưu, đề xuất đẩy mạnh thoái vốn tại các ngành công nghiệp khác, khu vực kinh doanh chính, kiên quyết khắc phục tình trạng phân tán đầu tư, lây lan. Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở nhiệm vụ được giao, ngành, nghề kinh doanh chính, phát huy tối đa tiềm năng thế mạnh và; tiết kiệm chi phí triệt để; nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, uy tín và thương hiệu trên thị trường. - Kiểm tra, xử lý và báo cáo và tham mưu tỉnh Uỷ ban nhân dân xử lý nghiêm các trường hợp tài sản bị đánh giá thấp và vốn của Nhà nước và các giá trị doanh nghiệp không được quy định của pháp luật nhằm lợi nhuận, gây thiệt hại tài sản, vốn nhà nước. 4. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các đơn vị thuộc diện tái cơ cấu, sắp xếp và lên kế hoạch cổ phần hóa sử dụng đất hợp lý, thực hiện nghiêm túc các cơ chế cho thuê đất theo quy định của pháp luật; yêu cầu các doanh nghiệp cổ phần hóa phải có kế hoạch quyền sử dụng đất có thẩm quyền phê duyệt trước khi quyết định cổ phần hóa. Tăng cường công tác quản lý, kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo rằng các nhà đầu tư thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính của Nhà nước trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất sau khi cổ phần hóa. 5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi và tham mưu cho các thỏa thuận giải quyết thích hợp, bố trí, sử dụng cán bộ; đào tạo, chuyển đổi nghề và giải quyết lao động dôi dư. Đảm bảo quyền lợi chính đáng đầy đủ, tính hợp pháp của người lao động; phát huy vai trò và trách nhiệm của người lao động là cổ đông tham gia vào việc quản lý và giám sát của các doanh nghiệp, và có cơ chế thích hợp để bảo vệ lợi ích của các cổ đông nhỏ - nhân viên. 6. Các Sở quản lý chuyên ngành: Thương mại, Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị khác có liên quan để thực hiện việc rà soát, đánh giá toàn diện về tình trạng và phân loại tình trạng các doanh nghiệp, các dự án và các dự án vốn đầu tư, tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp để tư vấn cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về các giải pháp tái cơ cấu, xử lý cho phù hợp. 7. Căn cứ nội dung trên, các phòng ban, chức năng và nhiệm vụ được giao để xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết cho phù hợp. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề cần sửa đổi, bổ sung; đề nghị cơ quan chủ động liên hệ với Sở Kế hoạch và Đầu tư - Ủy ban Thường vụ Cơ quan Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp tỉnh để tổng hợp, xem xét, báo cáo kịp thời Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo, để handle./. nhấn mạnh Văn bản liên quan đến Quyết định 4071/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 97/NQ-CP và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TW về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước do tỉnh Khánh Hòa ban hànhKế hoạch 53/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình hành động 18-CTr/TU; Nghị quyết 97/NQ-CP, 98/NQ-CP và 99/NQ-CP thực hiện các nghị quyết về: Phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước do thành phố Hà Nội ban hành Tham khảo bài nguyên mẫu tại đây : Tải Quyết định 4071/QĐ-UBND 2017 mới nhất về việc đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước Khánh Hòa Via https://luathungphat.vn/tai-quyet-dinh-4071-qd-ubnd-2017-moi-nhat-ve-viec-doi-moi-va-nang-cao-hieu-qua-doanh-nghiep-nha-nuoc-khanh-hoa/ [pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn167.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Quyết định 5204/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2018
Căn cứ Luật Quản lý địa phương tổ chức định số 77/2015 / QH13; Căn cứ Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28/05/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp; Căn cứ Thông tư liên tịch số 157/2010/BTC-BTP TTLT ngày 12/10/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí Nhà nước bảo đảm ngân sách cho sự hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp ; Căn cứ Quyết định số 1152/QĐ-UBND ngày 26/04/2010 của UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt Chương trình hỗ trợ kinh doanh hợp pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 2010-2020; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp trong ngày Tờ trình số 79/TTr-STP 2017/12/25, PHÁN QUYẾT: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định kế hoạch “hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2018” này. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3. Ông (Bà): Chánh Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các ngành và các cơ quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Le Quang Tung KẾ HOẠCH HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO TỈNH KINH DOANH Quảng Ninh 2018 I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU: 1. Mục đích - Thực hiện Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 2008/05/28 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, Quyết định số 1152/QĐ-ppc Ủy ban ngày 2010/04/26 Quảng Ninh nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chương trình hỗ trợ pháp lý kinh doanh tại tỉnh giai đoạn 2010-2020; xác định rõ trách nhiệm của các phòng ban trong các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. - Tiếp tục tạo sự chuyển biến cơ bản trong nhận thức pháp luật, ý thức pháp luật và thói quen tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp; tạo các điều kiện cần thiết cho các hoạt động thực thi pháp luật để giúp các doanh nghiệp một cách hiệu quả; phòng ngừa rủi ro pháp lý và tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp; góp phần nâng cao công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 2. Yêu cầu - Hoạt động hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để đảm bảo nội dung, đối tượng, hình thức quy định tại Nghị định số 66/2008/NĐ-CP; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện đúng pháp luật, và để đảm bảo thực hiện tốt quản lý nhà nước trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của địa phương. - Kết hợp, thực hiện tích hợp hỗ trợ pháp lý cho hoạt động hoạt động kinh doanh giám sát việc thực hiện pháp luật, nhằm thúc đẩy hiệu quả thiết thực thông qua việc cung cấp các thông tin pháp lý cho các doanh nghiệp và mua lại các đề xuất kinh doanh để cải thiện luật pháp. - Thông tin pháp lý đảm bảo chính xác, nhanh chóng, kịp thời và phù hợp với các yêu cầu của doanh nghiệp; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức đại diện của các doanh nghiệp trong việc tổ chức các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. II. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ 1. Xây dựng và khai thác dịch vụ cơ sở dữ liệu pháp lý của hoạt động kinh doanh Dựa trên việc rà soát, văn bản được soạn thảo, các phòng ban của Ủy ban nhân dân các tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm cập nhật, đăng tải các văn bản kịp thời (văn bản dưới luật bản quy phạm do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; văn bản hướng dẫn liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp) trên Cổng thông tin của các thành phần điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; văn phòng điều phối của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cập nhật, đăng tải tài liệu về các thông tin điện tử chính thức của UBND tỉnh. 2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cần thiết cho bộ phận cán bộ pháp chế và các doanh nghiệp Trên cơ sở nguồn vốn ngân sách Nhà nước năm 2018, Sở Tư pháp, phối hợp với các phòng ban của tỉnh, Liên hiệp các hợp tác xã - doanh nghiệp phi nhà nước Tỉnh Quảng Ninh và các hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ chức lớp tập huấn về kỹ năng và chuyên nghiệp cho bộ phận cán bộ pháp chế làm việc trong hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp; nâng cao kiến thức về pháp luật liên quan đến việc kinh doanh sản xuất, kinh doanh; biên soạn, in ấn tài liệu và xuất bản kiến thức về pháp luật kinh doanh liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 3. Giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp Sở yêu cầu pháp lý câu trả lời trách nhiệm của tỉnh trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày doanh nghiệp cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến các yêu cầu pháp lý. Đối với trường hợp có nội dung phức tạp hoặc liên quan đến phạm vi quản lý của Nhà nước trong nhiều lĩnh vực, thời hạn trả lời là 30 ngày làm việc (trong trường hợp không trả lời cho câu hỏi pháp lý, cơ quan được yêu cầu câu trả lời phải là lý do). Các hoạt động câu trả lời cho câu hỏi pháp lý được thực hiện thông qua các kiến nghị tiếp nhận trực tiếp từ các doanh nghiệp hoặc đề nghị tiếp nhận tổng hợp của các tổ chức hiệp hội doanh nghiệp và Liên hiệp các hợp tác xã - doanh nghiệp tỉnh Quảng Ninh phi nhà nước. Câu trả lời hợp pháp phải được thực hiện thông qua các hình thức sau: Giải đáp bằng văn bản; câu trả lời thông qua mạng điện tử; trả lời trực tiếp hoặc thông qua điện thoại. 4. Tiếp nhận các đề xuất kinh doanh cho hoàn thiện pháp luật Sở hoặc cơ quan cấp tỉnh tiếp nhận, tập hợp kiến nghị tại về việc sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng các văn bản mới, quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của địa phương, hoặc kiến nghị cơ quan có cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản pháp luật nộp cho quá trình tổng hợp Bộ Tư pháp Mỹ. III. THỰC HIỆN 1. Kinh phí thực hiện Kinh phí cho việc thực hiện “Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2018” sẽ được đưa vào ngân sách là ngân sách nhà nước cho các phòng ban trong năm 2018. Trong quá trình thực hiện, nếu các yêu cầu phát sinh của tình hình thực tế cần bổ sung kinh phí để thực hiện các nội dung tại Mục 2 Phần II của kế hoạch này, Sở Tư pháp, phối hợp với Sở Tài chính ước tính chi phí bổ sung theo hướng dẫn của doanh Thông tư số 157/2010 xem xét và phê duyệt / BTC-BTP TTLT PPC. 2. Trách nhiệm của các phòng ban 2.1. Sở Tư pháp - Phối hợp với các phòng ban liên quan thực hiện các hoạt động hợp pháp để hỗ trợ nội dung doanh nghiệp trong kế hoạch này; tích cực xây dựng kế hoạch để thực hiện các nội dung tại Mục 2 Phần II của Kế hoạch này; lựa chọn từ 3 đến 5 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để thực hiện hỗ trợ pháp lý trực tiếp trong kinh doanh. - Báo cáo tổng hợp kết quả của việc hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định. 2.2. Bộ phận tài chính Tư vấn và Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp tại các dự toán kinh phí do Sở Tư pháp xây dựng, phù hợp với mục 2 Phần II của kế hoạch này và sự chỉ đạo chung Thông tư số 157/2010/BTC-BTP TTLT. 2.3. Các phòng ban liên quan Phối hợp với Sở Tư pháp trong các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tập hợp các kiến nghị và đề xuất liên quan đến các hoạt động thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình Sở Tư pháp gửi đến tổng hợp. 3. Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tỉnh hiện có trách nhiệm chủ động tìm hiểu những luật, bổ nhiệm cán bộ phụ trách của pháp luật về kinh doanh; phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức đại diện của các doanh nghiệp trong việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. /. nhấn mạnh Văn bản liên quan đến Quyết định 5204/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2018Kế hoạch 46/KH-UBND về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp năm 2018 trên địa bàn thành phố Hải Phòng Tham khảo bài viết gốc ở : Tải Quyết định 5204/QĐ-UBND 2017 mới nhất về việc Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp Quảng Ninh 2018 Via https://luathungphat.vn/tai-quyet-dinh-5204-qd-ubnd-2017-moi-nhat-ve-viec-ke-hoach-ho-tro-phap-ly-cho-doanh-nghiep-quang-ninh-2018/ [pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn166.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Quyết định 46/2017/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và kinh doanh thức ăn đường phố trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 37/2014/QĐ-UBND
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 2015/06/19; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 2015/06/22; Căn cứ Luật an toàn thực phẩm ngày 17/6/2010; Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/04/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn thực phẩm; Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/05/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Căn cứ Thông tư số 30/2012/TT-BYT ngày 2012/12/05 của Bộ Y tế quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, đường phố kinh doanh thực phẩm; Căn cứ Thông tư số 47/2014/TT-BYT ngày 2014/12/11 của Bộ Y tế hướng dẫn về quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống; Căn cứ Thông tư số 48/2015/TT-BYT ngày 2015/01/12 của Bộ Y tế quy định về an toàn thực phẩm kiểm tra hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm dưới sự quản lý của Bộ Y tế; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số 266 ngày / 2017/12/18 TTr-SYT. PHÁN QUYẾT: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh phục vụ và kinh doanh thức ăn đường phố trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 37/2014/QĐ-UBND ngày 24/09 / 2014 của UBND tỉnh, cụ thể: 1. Điều 10 được sửa đổi như sau: “Căn cứ Điều 10 Phân cấp 1. Cục an toàn thực phẩm và quản lý vệ sinh cho: a) Cơ sở kinh doanh, cơ quan chức năng dịch vụ ăn uống bằng chứng nhận đăng ký trung ương và cấp tỉnh của doanh nghiệp; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại các bệnh viện tỉnh, các khu công nghiệp và khu kinh tế; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được cấp có thẩm nhưng quy mô kinh doanh cấp huyện là 200 bữa ăn / dịch vụ một lần nữa; b) bếp ăn tập thể, căng tin chứng nhận đăng ký đơn vị hoặc quyết định thành lập tại / giấy phép hoạt động do cơ quan có liên quan và các trung tâm tỉnh hoặc ban hành; căng tin, nhà ăn trong trường học chuyên nghiệp, trung học và nội trú trường trung học trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý. 2. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố ủy quyền cho Trung tâm y tế huyện, thành phố quản lý để: a) Cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống bởi các nhà chức trách huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với quy mô kinh doanh nhỏ hơn 200 bữa ăn / lần phục vụ; cơ sở kinh doanh, phục vụ lễ thoại di động; b) Nhà bếp ăn, căng tin các đơn vị có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập hoạt động / giấy phép của đơn vị được cấp có thẩm huyện cấp hoặc ban hành; bếp ăn tập thể trong các trường trung học cơ sở, tiểu học, quy mô giáo dục mầm non từ 50 bữa ăn / dịch vụ một lần hoặc nhiều hơn. 3. Trạm y tế xã, phường, thị trấn quản lý cho: a) Cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố trên địa bàn quản lý; b) bếp ăn tập thể trong các trường trung học cơ sở, tiểu học, quy mô giáo dục mầm non xuống dưới 50 bữa ăn / lần phục vụ. 4. Chi nhánh Công vệ sinh an toàn thực phẩm, các quận trung tâm sức khỏe, thành phố và các trạm y tế xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thường xuyên rà soát thống kê về số lượng các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống uống quy định phân cấp mang tên của các khoản 1, 2 và 3 của điều này Bài báo. Thông báo cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các đơn vị liên quan phối hợp quản lý các cơ sở về an toàn thực phẩm, chịu trách nhiệm về phân cấp quản lý nội dung. “ 2. Điểm b Khoản 2 Điều 11 được sửa đổi như sau: “B) Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi công tác quản lý kiểm tra tình trạng của lĩnh vực an toàn thực phẩm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.” 3. Điểm a Khoản 3 Điều 11 được sửa đổi như sau: “A) Hàng năm, Sở vệ sinh an toàn thực phẩm, trung tâm y tế huyện, thành phố, các trạm y tế xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. “ 4. Điểm c Khoản 3 Điều 11 được sửa đổi như sau: “C) Phân cấp kiểm tra các cơ sở kinh doanh, ăn uống, thức ăn đường phố tại khu vực tổ chức các hoạt động hội chợ, lễ hội hoặc các sự kiện văn hóa khác: - Chi cục an toàn thực phẩm và phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc tổ chức các hội chợ kiểm tra, các lễ hội, các sự kiện do tổ chức cấp tỉnh; - Trung tâm Y tế, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc tổ chức các hội chợ kiểm tra, các lễ hội, các sự kiện do các cơ quan cấp huyện, tổ chức; - Uỷ ban nhân dân tổ chức xã, phường, thị trấn kiểm tra tại hội chợ, lễ hội, sự kiện do xã tổ chức. “ 5. Điều 12 được sửa đổi như sau: “Điều 12. Chứng nhận kiến thức về an toàn thực phẩm Tuân thủ các quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12, Thông tư số 47/2014 / TT-BYT ngày 2014/11/12 của Bộ Y tế. “ Điều 2. Bãi bỏ Điều 3-9 của sản phẩm thuộc Chương II của Quy chế quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh phục vụ và kinh doanh thức ăn đường phố trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 37/2014/QĐ-UBND ngày 09 / 24/2014 của UBND tỉnh. Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành 1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 Tháng 1 năm 2018 01. 2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Dang Xuan Phong Văn bản liên quan đến Quyết định 46/2017/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và kinh doanh thức ăn đường phố trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 37/2014/QĐ-UBNDQuyết định 49/2017/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Đọc nguyên bài viết tại : Tải Quyết định 46/2017/QĐ-UBND mới nhất về việc sửa đổi quy định quản lý an toàn thực phẩm cơ sở kinh doanh Lào Cai Via https://luathungphat.vn/tai-quyet-dinh-46-2017-qd-ubnd-moi-nhat-ve-viec-sua-doi-quy-dinh-quan-ly-an-toan-thuc-pham-co-so-kinh-doanh-lao-cai/ Tải Quyết định 2283/QĐ-UBND 2017 mới nhất về việc phê duyệt Điều lệ Hiệp hội doanh nghiệp Bắc Giang8/25/2018 [pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn165.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Quyết định 2283/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Điều lệ Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Bắc Giang
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 2015/06/19; Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 2010/04/21 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ/CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP; Căn cứ Quyết định 26/2013/QĐ-UBND ngày 23/01/2013 của UBND tỉnh Bắc Giang ban hành quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước Bắc Giang; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Nội vụ tại công văn số 1485/SNV-TCBC & NGOs ngày 2017/12/25, PHÁN QUYẾT: Điều 1. Phê duyệt Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Bắc Giang điều lệ là Đại hội Hiệp hội thông qua ngày 2017/11/23. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh; tổ chức, cá nhân tham gia và hiện là chủ tịch của Hiệp hội các cơ sở tỉnh Bắc Giang để thực hiện Quyết định này. /. Nơi nhận: CHỦ TỊCH Nguyen Van Linh QUY ĐỊNH KINH DOANH CÁC HỘI BẮC GIANG TỈNH, HẠN 2017 - 2022 Chương I TÊN, HƯỚNG DẪN, MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG Điều 1 Tên 1 English Vietnam: Business Associations Bac Giang province; 2. International transaction name: Bac Giang Association of Enterprises; 3. Tên viết tắt: viết tắt BGAE. Điều 2. Nguyên tắc và mục tiêu 1. Phương châm của Hiệp hội là: Đoàn kết - Hội nhập - Phát triển bền vững. 2. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Bắc Giang (Hiệp hội) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện các doanh nghiệp, các doanh nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang phối hợp, hỗ trợ và bảo trì bảo vệ và thúc đẩy các hoạt động dịch vụ sản xuất kinh doanh, nghiên cứu khoa học , thông tin kinh tế, thúc đẩy hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp quốc tế, hợp tác xã, các doanh nhân đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá thực hiện theo dòng và chính sách pháp luật Nhà nước của Đảng. Điều 3. Tư cách pháp lý, trụ sở của Hiệp hội 1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản ngân hàng tại Kho bạc Nhà nước và các tỉnh; hoạt động theo pháp luật Việt Nam và Điều lệ của nó là cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2. Hiệp hội là trên PPC ngày 2017/09/18 ký Quyết định Hiệp hội 2 sáp nhập các doanh nghiệp vừa và nhỏ và Hiệp hội các tỉnh tỉnh Bắc Giang tỉnh Bắc Giang hiện nay là ngày truyền thống của Hội (18 / hàng năm 9). 3. Trụ sở chính của Hiệp hội tọa lạc tại địa chỉ: Lầu 5, A, Tòa nhà Liên cơ quan tỉnh Bắc Giang, Quảng trường 3/2, Phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Bắc Giang. Điều 4. Phạm vi và lĩnh vực hoạt động 1. Hiệp hội hoạt động trên tỉnh Bắc Giang, trong các lĩnh vực kinh doanh, sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ, tư vấn, kỹ thuật ... 2. Nhà nước được quản lý bởi UBND tỉnh và các ngành liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội phù hợp với pháp luật. Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hiệp hội Tổ chức và hoạt động của Hiệp hội được thực hiện theo nguyên tắc sau: 1. Tự nguyện và tự quản; 2. Dân chủ, bình đẳng, cởi mở và minh bạch; 3. Tự bảo đảm chi phí hoạt động; 4. Không vì mục đích lợi nhuận; 5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Hiệp hội. Chương II QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HIỆP HỘI Điều 6. Quyền hạn 1. Tuyên truyền mục đích của Hiệp hội, 2. Đại diện cho các thành viên liên quan đến nội bộ và bên ngoài có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội. 3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên tuân thủ các nguyên tắc và mục đích của Hiệp hội phù hợp với pháp luật. 4. Việc tham gia vào các chương trình, dự án, nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo yêu cầu của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề trong các lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, tổ chức đào tạo nghề, chuyển giao công việc theo quy định của pháp luật. 5. Tham gia ý kiến về văn bản pháp luật liên quan đến nội dung của các hoạt động của Hiệp hội phù hợp với pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan đến sự phát triển của Hiệp hội và các lĩnh vực hoạt động Hiệp hội. Đang tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật và được chứng nhận hành nghề có trình độ theo quy định của pháp luật. 6. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội. 7. Thành lập Hiệp hội các pháp nhân phù hợp với pháp luật. 8. Để gây quỹ cho Hiệp hội trên cơ sở hội phí và các khoản thu từ hoạt động kinh doanh và dịch vụ phù hợp với luật pháp để tài trợ cho chi phí hoạt động. 9. Tiếp nhận vốn hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Nhà nước hỗ trợ tài trợ cho những hoạt động gắn liền với nhiệm vụ của Nhà nước. 10. Để tham gia các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện điều ước quốc tế phù hợp với pháp luật và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước trong các lĩnh vực hoạt động của Hội, cơ quan này đã quyết định cho phép thành lập Hiệp hội các tổ chức quốc tế tham gia tương ứng, ký kết và thực hiện Điều ước quốc tế. Điều 7. Nhiệm vụ 1. Tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ của Hiệp hội đã được phê duyệt. Không lợi dụng các hoạt động của Hiệp hội để gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục và truyền thống của dân tộc, các quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân và tổ chức. 2. Thu thập, thống nhất các thành viên; tổ chức và phối hợp hoạt động giữa các thành viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; tuân thủ các nguyên tắc và mục đích của Hiệp hội để tham gia vào các lĩnh vực phát triển liên quan đến các hoạt động của Hiệp hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước. 3. Phổ biến kiến thức và đào tạo cho các thành viên, hướng dẫn các thành viên tuân thủ các luật, quy định, chính sách và điều lệ của Nhà nước, các quy chế, quy định của Hiệp hội. 4. Người đại diện của các thành viên tham gia và đề xuất với cấp có thẩm quyền của tất cả các chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội phù hợp với pháp luật. 5. Hòa giải quyết tranh chấp và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi Hiệp hội theo quy định của pháp luật. 6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong các hoạt động của Hiệp hội. 7. Quản lý và sử dụng các quỹ của Hiệp hội phù hợp với pháp luật. 8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu cấp có thẩm quyền. Chương III HỘI VIÊN Điều 8. Thành viên và tiêu chuẩn của các thành viên Hiệp hội các thành viên Hiệp hội bao gồm thành viên chính thức, hiệp hội thành viên và hội viên danh dự: a. Hội viên chính thức Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (bao gồm cả các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức sản xuất, tất cả các cơ sở sản xuất, hộ gia đình và doanh nghiệp) thuộc các thành phần kinh tế khác nhau có cá tính và các tổ chức công nhân hợp pháp phê duyệt Điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện áp dụng đối với các Hiệp hội hoặc Hiệp hội mời với tư cách chính thức các thành viên. b. Hội viên liên kết Như các doanh nghiệp, doanh nhân và các cá nhân có khả năng tạo điều kiện để giúp đỡ và hỗ trợ các Hiệp hội, hoặc những người muốn liên kết phê chuẩn Điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện áp dụng do Hiệp hội vĩnh viễn công nhận thành viên là có liên quan của Hiệp hội. c. Hội viên danh dự Như các doanh nhân, nhà quản lý, nhà khoa học tán thành Điều lệ, đang đứng hiệp hội mời các thành viên danh dự, hoặc ứng dụng làm thành viên danh dự tự nguyện là việc xem xét công nhận Hiệp hội vĩnh viễn. Điều 9. Quyền của thành viên 1. Hiệp hội bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp theo pháp luật. 2. Hiệp hội cung cấp thông tin liên quan đến các hoạt động của Hiệp hội, tham gia các hoạt động do Hiệp hội tổ chức. 3. Để tham gia thảo luận và quyết định về chính sách làm việc theo quy định của Hiệp hội các Hiệp hội; đề nghị, kiến nghị với cấp có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến các hoạt động của Hiệp hội. 4. Quốc hội, ứng cử viên, đề cử, cơ quan bầu cử, các vị trí hàng đầu và Hiệp hội Kiểm tra Hội đồng quản trị theo quy định của Hiệp hội. 5. Giới thiệu thành viên mới. 6. Tiền thưởng theo quy định. 7. Để cấp thẻ hội viên. 8. Để được trục xuất khỏi Hiệp hội nếu nó được coi là không thể tiếp tục là một thành viên. 9. thành viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng các quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết về vấn đề hiệp hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Hội đồng quản trị, Hội đồng quản trị Hiệp hội Thanh tra . Điều 10. Nghĩa vụ của thành viên 1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; Điều lệ Điều hành và các quy định của Hiệp hội. 2. Tham gia vào các hoạt động và các hoạt động của Hiệp hội; đoàn kết và hợp tác với các thành viên khác để xây dựng Hiệp hội phát triển mạnh mẽ. 3. Để bảo vệ uy tín của Hiệp hội, chứ không phải đại diện cho Hiệp hội các mối quan hệ kinh doanh, trừ trường hợp chuyển nhượng lãnh đạo Hiệp hội bằng văn bản. 4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hiệp hội. 5. phí Đóng đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định của Hiệp hội. Điều 11. Thủ tục và thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục hội - Các thành viên tự nguyện nộp Hiệp hội ghi danh (với mẫu in sẵn) - Thẩm quyền kết nạp hội viên của Ban Thường vụ Hội. - Thủ tục hiệp hội: để viết một ứng dụng cho các thành viên Hiệp hội, Văn phòng Hiệp hội nộp. Văn phòng Uỷ ban Thường vụ xem xét báo cáo và thông báo cho các thành viên. Chương IV TỔ CHỨC CỦA HIỆP HỘI Điều 12. Cơ cấu của Hội 1. Quốc hội. 2. Ban Chấp hành. 3. Ủy ban Thường vụ. 4. Ban Kiểm tra. 5. Office. 6. Tổ chức trực thuộc Hội. Điều 13. Đại hội 1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội được tổ chức 5 lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên Ban chấp hành hoặc ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị. 2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức theo hình thức của toàn bộ Đại hội hoặc Hội nghị. Đại hội hoặc Hội nghị có thể được tiến hành khi có hơn 1/2 (một nửa) của các thành viên trên chính thức hoặc 1/2 (một nửa) của đại biểu chính thức có mặt. 3. Nhiệm vụ của Quốc hội a) Thảo luận và thông qua các báo cáo tóm tắt định kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ cho nhiệm kỳ mới của Hiệp hội; b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể của Hiệp hội; c) Thảo luận và đưa ra ý kiến về báo cáo của Ban Chấp hành xem xét và báo cáo tài chính của Hiệp hội; d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra; e) Các vấn đề khác; e) Thông qua Nghị quyết Đại hội đồng. 4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội đồng a) Đại hội thể bỏ phiếu bằng cách giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Mẫu quy định biểu quyết theo quyết định Đại hội đồng; b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội đồng nên được nhiều hơn 1/2 (một nửa) đại biểu chính thức có mặt tại chính Quốc hội. Điều 14. Ban Chấp hành Hiệp hội 1. Ban chấp hành của Hiệp hội do Đại hội đồng các thành viên của Hiệp hội bầu. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên theo quyết định Ban Chấp hành Quốc hội. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đồng, Hội nghị Hiến chương, các nhà lãnh đạo của tất cả các hoạt động của Liên minh giữa kỳ Đại hội; b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội đồng; c) Chương trình Quyết định, kế hoạch hoạt động hàng năm của Hiệp hội; d) Quyết định cơ cấu tổ chức của bộ máy Society. Về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy định về quản lý và sử dụng tài sản tài chính của Hiệp hội; Quy định về quản lý và sử dụng con dấu của Hiệp hội; thưởng quy định và kỷ luật; quy định trong Hiệp hội phù hợp với quy định của Hiến chương của Hiệp hội và các quy định của pháp luật; đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các thành viên Uỷ ban thường vụ, bổ sung thành viên bầu ra Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. MLS ủy viên bầu ra Ban Chấp hành bổ sung không quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng thành viên Ban chấp hành theo quyết định Đại hội đồng. 3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban chấp hành, tuân thủ pháp luật và Điều lệ của Hiệp hội; b) Ban Chấp hành họp 2 lần một năm, có thể họp bất thường theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ hoặc hơn 2/3 (hai phần ba) số thành viên Ban Chấp hành; c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành có giá trị khi có hơn 50% số thành viên Ban Chấp hành tham gia cuộc họp. Ban Chấp hành có thể bỏ phiếu bằng giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Quyết định bỏ phiếu theo quy định của Ban Chấp hành; d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi hơn 50% của tất cả các thành viên Ban chấp hành tham dự phiên họp tán thành. Trong trường hợp có sự chấp thuận và phản đối quyết định đều thuộc về ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội. Điều 15. Ủy ban Thường vụ Hội 1. Ủy ban Thường vụ Hiệp hội do Ban chấp hành của các thành viên Ban Chấp hành được bầu; Ủy ban Thường vụ Hiệp hội bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, thành viên Ủy ban Thường vụ tiêu chuẩn quyết định của Ban Chấp hành. Nhiệm kỳ của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có thời hạn (đồng chí là cán bộ nghỉ hưu, không phải tất cả các doanh nghiệp tham gia vào Ủy ban Thường vụ tối đa: không quá 02 nhiệm kỳ (tuổi tối đa 70 tuổi đối với nam, 65 tuổi đối với nữ). 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban Thường vụ a) Giúp Ban Chấp hành để thực hiện Nghị quyết Đại hội đồng, Hội nghị Hiến chương; triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; các hoạt động lãnh đạo của Hiệp hội giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành; b) Chuẩn bị chương trình nghị sự và quyết định triệu tập một cuộc họp của Ban Chấp hành; c) Quyết định về việc thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội phù hợp với các nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu của các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội. 3. Nguyên tắc hoạt động của Ủy ban Thường vụ: a) Ủy ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành, tuân thủ pháp luật và Điều lệ của Hiệp hội; b) Cuộc họp Ủy ban Thường vụ mỗi quý 1, có thể họp bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội hoặc hơn 2/3 (hai phần ba) số thành viên Ủy ban Thường vụ; c) Các cuộc họp của Ủy ban Thường vụ là hợp lệ khi 50% số thành viên Ủy ban Thường vụ tham gia cuộc họp, Ủy ban Thường vụ thể bỏ phiếu bằng cách giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Mẫu quy định biểu quyết theo quyết định Ủy ban Thường vụ; d) Các nghị quyết, quyết định của Ủy ban Thường vụ thông qua khi có hơn 70% số thành viên Uỷ ban thường vụ tham dự các phiên họp tán thành. Điều 16. Hiệp hội Ban Thanh tra 1. Kiểm tra Hội đồng bao gồm một Chủ tịch, Phó Chủ tịch và một số thành viên do Đại hội đồng bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Thanh tra Ban hành quyết định Quốc hội. Ban kiểm tra nhiệm kỳ với Đại hội nhiệm kỳ. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thanh tra a) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thi hành Điều lệ Hiệp hội, các nghị quyết Đại hội đồng; Nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, quy chế của hiệp hội trong các hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp định, các thành viên; b) Xem xét, giải quyết đơn, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, các thành viên và công dân gửi đến Hiệp hội. 3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thanh tra: Ban Thanh tra hoạt động theo quy định của Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ pháp luật và Điều lệ của Hiệp hội. Điều 17. Văn phòng và các cơ quan trực thuộc Hội 1. Văn phòng Hiệp hội bởi 01 Phó Chủ tịch phụ trách thường trực bao gồm Quản trị - Tài chính; Tổ chức hành chính; quản trị mạng (máy tính). Nhiệm vụ: Do các quy định Ban chấp hành. 2. Việc tổ chức dưới - Các hiệp hội huyện, nghề hiệp hội; - Tỉnh Trung tâm phát triển kinh doanh. Nhiệm vụ: Do các quy định Ban chấp hành. Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký Hiệp hội 1. Chủ tịch của Hiệp hội là đại diện cho pháp nhân theo luật của liên kết, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chủ tịch Hiệp hội do Ban chấp hành của các thành viên Ban chấp hành Hiệp hội bầu. Tiêu chuẩn Hiệp hội Chủ tịch nước do Ban chấp hành các quy định Hiệp hội. * Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội: a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội; b) Chấp nhận hoàn toàn trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập các hiệp hội, các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước khi Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội cho tất cả các Hiệp hội hoạt động. Chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội như Hiệp hội Điều lệ quy định; Nghị quyết Đại hội đồng; Nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội; c) Chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành; Chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ủy ban Thường vụ; d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hiệp hội; đ) Chủ tịch Hiệp hội giao 01 Phó Chủ tịch Chủ tịch điều hành thường trực thay mặt cho công việc hàng ngày của Hiệp hội 2. Phó Chủ tịch Ban Chấp hành bởi người được ủy thác của Ban Chấp hành Hiệp hội bầu. Phó Chủ tịch tiêu chuẩn của Hiệp hội do Ban chấp hành các quy định Hiệp hội. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch chỉ đạo hoặc công việc điều hành của Hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch Hiệp hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hiệp hội và trước pháp luật về các lĩnh vực công việc được Chủ tịch phân công hoặc uỷ quyền. Phó chủ tịch của Hiệp hội để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội phù hợp với Hiến chương của Hiệp hội và các quy định của pháp luật. 3. 01 Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký của Chủ tịch giúp việc thực hiện các nhiệm vụ được giao chủ tịch, xây dựng chương trình công tác quý và hàng năm của Ban chấp hành, dự thảo báo cáo cuộc họp Ban chấp hành, giao cho các ghi chú thư ký cuộc họp và các nghị quyết. Chương V riêng biệt; SÁP NHẬP; THỐNG NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ Điều 19. Chia, tách; sáp nhập; sáp nhập và đổi tên và giải thể Hiệp hội Chia; sáp nhập; thống nhất; đổi tên và giải thể Hiệp hội theo quy định của Bộ luật Dân sự, các quy định của pháp luật về hội, các nghị quyết Đại hội và các quy định pháp lý có liên quan. Chapter VI TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN Điều 20. Tài sản tài chính của Hiệp hội 1. Hiệp hội Tài chính: a) Các khoản thu của Hiệp hội: - Lệ phí tham gia Hiệp hội, lệ phí hàng năm của các thành viên; - Doanh thu từ các hoạt động của Hiệp hội phù hợp với pháp luật; - Học phí và hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; - Hỗ trợ của Nhà nước, gắn với nhiệm vụ được giao; - Các khoản thu hợp pháp khác; b) Các khoản chi của Hiệp hội: - chi về việc thực hiện các nhiệm vụ của Hiệp hội; - cao ốc văn phòng cho thuê lại, mua sắm và phương tiện làm việc; - Chi phí thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hiệp hội theo quy định của Ban chấp hành của Hiệp hội phù hợp với pháp luật; - Thưởng và các chi phí khác theo quy định của Ban Chấp hành. 2. Tài sản của Hiệp hội: tài sản của Hiệp hội bao gồm thiết bị văn phòng và phương tiện cho hoạt động của Hiệp hội. Tài sản của Hiệp hội được hình thành từ các quỹ của Hiệp hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước quyên góp, tặng cho theo quy định của pháp luật; Nhà nước hỗ trợ. Điều 21. Quản lý và sử dụng tài sản tài chính của Hiệp hội 1. Tài sản tài chính của Hiệp hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hiệp hội. 2. Tài chính, tài sản của Hiệp hội chia, tách; sáp nhập; củng cố và giải thể được giải quyết theo pháp luật. Ban Chấp hành 3. Hiệp hội ban hành Quy chế quản lý và sử dụng tài sản tài chính của Hiệp hội nhằm đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với pháp luật và các nguyên tắc và mục đích hoạt động của Hiệp hội. Chương VII THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT Điều 22. Khen thưởng thành tích xuất sắc 1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, các thành viên đã thực hiện được thưởng Hiệp hội hoặc Hiệp hội đề nghị các cơ quan, tổ chức có thẩm khen thưởng theo quy định của pháp luật. 2. Ban chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền và thủ tục nội bộ Hiệp hội khen thưởng theo pháp luật và Điều lệ của Hiệp hội. Điều 23. Kỷ luật 1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, các thành viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, các quy định, quy chế hoạt động của Hiệp hội có trách nhiệm xem xét, xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc khai trừ ra khỏi Hiệp hội. 2. Ban chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể, quá trình xem xét xử lý kỷ luật có thẩm quyền trong phạm vi Hiệp hội phù hợp với pháp luật và Điều lệ của nó. Chương VIII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội nghị Chỉ có Đại hội tỉnh Business Hội Bắc Giang có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội nghị sẽ là 2/3 (hai phần ba) tổng số đại biểu chính thức có mặt tại chính Quốc hội. Điều 25. Hiệu lực thi hành 1. Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Bắc Giang, Chương VIII, 25 đó là Quốc hội thứ ba của tỉnh Business Hội Bắc Giang thông qua ngày 23 tháng 11 2017 và có hiệu lực của Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Bắc Giang 2. Căn cứ quy định của pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hiệp hội các tỉnh Bắc Giang hiện nay có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này. /. Văn bản liên quan đến Quyết định 2283/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Điều lệ Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Bắc GiangQuyết định 3797/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hà Nội Xem nguyên bài viết tại : Tải Quyết định 2283/QĐ-UBND 2017 mới nhất về việc phê duyệt Điều lệ Hiệp hội doanh nghiệp Bắc Giang Via https://luathungphat.vn/tai-quyet-dinh-2283-qd-ubnd-2017-moi-nhat-ve-viec-phe-duyet-dieu-le-hiep-hoi-doanh-nghiep-bac-giang/ [pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn163.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Thông tư 142/2017/TT-BTC về quy định cơ chế tài chính thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013; Căn cứ Luật ngân sách nhà nước 25 tháng 6 2015; Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017; Căn cứ công tác quản lý và sử dụng tài sản công cộng 21 Tháng Sáu năm 2017; Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước; Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Thực hiện Quyết định số 592/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh doanh của khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công ty thành lập các cơ chế thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và Quyết định số 1381/QĐ -TTg của 12 tháng 7 năm 2016 về việc sửa đổi Thủ tướng, bổ sung một số nội dung của Quyết định số 592/QĐ-TTg ngày 22 tháng năm năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ; Xét đề nghị của Bộ Tài chính Quản trị công nghiệp; Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định việc thực hiện tài chính của chương trình để hỗ trợ phát triển kinh doanh của khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công ty công nghệ thành lập cơ chế thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trách nhiệm. Chương I QUY TẮC CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Thông tư này quy định về cơ chế hỗ trợ tài chính thực hiện chương trình phát triển khoa học và doanh nghiệp công nghệ và tổ chức khoa học và cơ chế thực hiện công nghệ của công chúng về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm quy định tại Quyết định số 592/QĐ-TTg ngày 22 tháng năm 2012 của Thủ tướng phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển kinh doanh của khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công ty công nghệ thành lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm (sau đây gọi tắt là chương trình) và Quyết định số 1381/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính Bộ trưởng sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quyết định số 592/QĐ TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ. 2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia vào công tác quản lý và thực hiện các chương trình và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Điều 2. Kinh phí thực hiện chương trình Kinh phí thực hiện chương trình được đảm bảo từ các nguồn sau: 1. Ngân sách Nhà nước: a) Chi phí đầu tư vào sự phát triển của khoa học và công nghệ: Để thực hiện dự án đầu tư, mua sắm của chương trình và được bố trí trong dự toán chi của các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương theo quy định của Luật phân cấp ngân sách nhà nước và quản lý đầu tư công theo Luật. b) khoa học Sub-nghề nghiệp và công nghệ được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, bao gồm: - Chi phí của ngành công nghiệp khoa học và công nghệ của ngân sách trung ương để hỗ trợ các dự án, đề án, dự án (sau đây gọi là nhiệm vụ) theo chương trình trực thuộc Trung ương quản lý, bao gồm: + Nhiệm vụ của khoa học và công nghệ cấp quốc gia của chương trình (do Bộ Quản lý Khoa học và Công nghệ): Bao gồm các nhiệm vụ bảo đảm các tiêu chí của khoa học sứ mệnh và cấp quốc gia công nghệ theo khoa học Luật và công nghệ và các hướng dẫn thực hiện; ưu tiên các nhiệm vụ thực hiện trong khu vực, điều kiện khó khăn của địa phương. + Nhiệm vụ của Bộ khoa học và công nghệ (do các Bộ, cơ quan Trung ương quản lý): Bao gồm các công việc hỗ trợ nâng cao hiệu suất và khả năng tự chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập của các Bộ, cơ quan Trung ương quản lý. + Các hoạt động nói chung và thực hiện Chương trình nhiệm vụ thường xuyên. - Chi phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của ngân sách trung ương có thẩm quyền quản lý ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia của Chương trình là các nhà chức trách có thẩm quyền phê duyệt và uỷ quyền quản lý và thực hiện tại địa phương. ngân sách trung ương bố trí 100% theo mức hỗ trợ đối với từng loại công việc, các nội dung chi quy định tại Thông tư này. - Chi phí của ngành công nghiệp khoa học và công nghệ của ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ của chương trình địa phương; chi phí và hoạt động chung khác thường xuyên thực hiện nhiệm vụ tại các chương trình địa phương. c) Từ ngân sách nhà nước hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng của khoa học và công nghệ của con người trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước theo Quyết định số 2395 / QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ để hỗ trợ các hoạt động của đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho các nhà nghiên cứu, cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý theo quy định của Chương trình. 2. Vốn của sự đổi mới Quỹ quốc gia về công nghệ, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia để hỗ trợ các nhiệm vụ của chương trình là nhiệm vụ và mức hỗ trợ theo quy định tại Quy chế Quy chế và tài chính của từng quỹ. Ngân sách nhà nước không được hỗ trợ cho các nội dung, nhiệm vụ của chương trình đã được hỗ trợ với sự tài trợ từ Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia và Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia. 3. Nguồn kinh phí khác bao gồm: a) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân và các doanh nghiệp tham gia vào việc thực hiện các nhiệm vụ theo chương trình. b) Vốn huy động từ các nguồn hợp pháp khác. Điều 3. Nguyên tắc huy động các nguồn lực tài chính 1. Nhiệm vụ của Chương trình phải có một kế hoạch để huy động nguồn lực tài chính, trong đó nêu các yêu cầu tài trợ đầy đủ, chi tiết theo từng nguồn nêu tại Điều 2 của Thông tư này và giải thích rõ khả năng huy động nguồn lực tài chính năng động để thực hiện. 2. Lựa chọn để huy động nguồn lực tài chính để đảm bảo tính khả thi: a) Các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ là tổ chức tài chính, tín dụng, quỹ khẳng định tại thời điểm gần đây nhất (trong vòng 01 tháng trước thời điểm nộp đơn tham gia nhiệm vụ của chương trình); tài sản vốn của các tổ chức, cá nhân để đối phó với thực hiện nhiệm vụ của các tổ chức, cá nhân được bảo đảm; b) Các quỹ từ ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ phải có sự đồng ý bằng văn bản của các cơ quan quản lý nhà nước về tài trợ cho nó. 3. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ sử dụng có trách nhiệm và giải ngân nguồn vốn huy động (ngân sách nhà nước) theo đúng kế hoạch huy động nguồn lực tài chính, đảm bảo rằng cấu trúc tỷ dựa vào ngân sách nhà nước đã được phê duyệt. Điều 4. Nguyên tắc sử dụng để hỗ trợ và kinh phí từ ngân sách nhà nước 1. Số dư của ngân sách nhà nước để thực hiện chương trình dựa trên cấu trúc lãi suất để huy động vốn ngoài ngân sách như nhiệm vụ đã được phê duyệt. Quỹ bảo lãnh nhà nước phân bổ hỗ trợ đầy đủ cho nhiệm vụ được phê duyệt theo nội dung và nguyên tắc quy định tại Thông tư này. 2. Hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước được lên kế hoạch một cách chi tiết theo từng loại quỹ cho giai đoạn thực hiện; phân bổ và sử dụng theo đúng tiến độ và cơ cấu vốn của nhiệm vụ đã được phê duyệt. 3. Nội dung và chi tiêu từ ngân sách nhà nước hỗ trợ cho việc thực hiện các nhiệm vụ theo chương trình quy định tại Chương II của Thông tư này là mức tối đa. Dựa trên các tiêu chí và điều kiện tuyển chọn, tổ chức tuyển dụng và các cá nhân tham gia vào chương trình và khả năng cân đối nguồn lực, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, cơ quan Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc chính quyền trung ương (đối với các nhiệm vụ của chương trình do ngân sách địa phương bảo lãnh) để quyết định nội dung, chi tiêu và tổng mức hỗ trợ kinh phí cho từng nhiệm vụ và đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Thông tư này. 4. Bộ Khoa học và Công nghệ, các Bộ, cơ quan Trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về công tác quản lý và sử dụng nguồn nước vốn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ theo chương trình có hiệu quả , lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế khác - xã hội trên địa bàn tỉnh và không trùng lặp với các chương trình, dự án khác; đảm bảo đúng mục đích, tiêu chuẩn quy định, định mức, chế độ và đối tượng chi tiêu hiện hành sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật. Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ Điều 5. Nội dung và sự hỗ trợ thực hiện ngân sách nhà nước kinh doanh vườn ươm, khoa học và công nghệ 1. Hỗ trợ các vườn ươm doanh nghiệp khoa học và công nghệ: Đối tượng được bảo hiểm hỗ trợ theo quy định tại khoản này phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư số 19/2016/TT-BKHCN ngày 28 tháng 10 2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ phát triển quản lý chương trình hỗ trợ kinh doanh của công ty khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ thành lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm (sau đây gọi tắt là Thông tư số 19/2016/TT -BKHCN). Các nội dung được hỗ trợ như sau: a) Hỗ trợ tài chính mua sắm thiết bị chia sẻ ươm tạo công nghệ hoạt động phục vụ trực tiếp, vườn ươm doanh nghiệp, khoa học và công nghệ cơ sở của vườn ươm doanh nghiệp khoa học và công nghệ (sau đây gọi là vườn ươm): Danh sách các thiết bị sử dụng cho vườn ươm được xác định phù hợp với từng lĩnh vực công nghệ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ. Mức kinh phí hỗ trợ cho mua sắm trang thiết bị sử dụng cho trẻ không vượt quá 45% tổng số công việc thực hiện ngân sách cấp có thẩm quyền phê duyệt. b) Hỗ trợ kinh phí tư vấn thực hiện cho ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp, khoa học và công nghệ cho các tổ chức và cá nhân tham gia trong vườn ươm trong vườn ươm theo sự phân công của cơ quan thẩm quyền phê duyệt: tối đa 80 triệu đồng cho các hoạt động của 01 cơ quan đại diện tư vấn. hoạt động tư vấn nội dung thực hiện theo các hướng dẫn cụ thể của Bộ Khoa học và Công nghệ. c) Hỗ trợ kinh phí thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cho người làm việc trong vườn ươm và các tổ chức, cá nhân tham gia vào vườn ươm trong vườn ươm: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng chín năm 2010 của Bộ Tài chính quy định cho quá trình soạn thảo, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức; Thông tư liên tịch số 04/2014/TTLT-BKH-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn để hỗ trợ công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. d) Tổ chức hội nghị, hội thảo phục vụ ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp, vườn ươm khoa học và công nghệ: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định các khoản phụ cấp diem, chế độ chi hội nghị. e) Cung cấp hỗ trợ tài chính cho việc xây dựng chương trình khuyến mãi thông tin điện tử của vườn ươm: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 Tháng 11 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiêu để tạo ra thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. 2. Hỗ trợ các hoạt động ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ: Đối tượng được bảo hiểm hỗ trợ theo quy định tại Khoản phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1, Điều 10 của Thông tư số 19/2016/TT-BKHCN. Các nội dung được hỗ trợ như sau: a) Hỗ trợ chi phí cho các hoạt động nghiên cứu, hoàn thiện công nghệ để tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh trên thị trường: - Hỗ trợ lên đến tài trợ 100% cho các hoạt động nghiên cứu, giải mã công nghệ để tạo ra sản phẩm mới có khả năng thương mại hóa; - Hỗ trợ lên đến 50% tài trợ cho các công nghệ cải tiến hoạt động để tạo ra sản phẩm mới dựa trên sáng chế, giải pháp hữu ích, giải pháp kỹ thuật, nhiệm vụ hoạt động khoa học và công nghệ; hoặc ứng dụng và phát triển công nghệ của các tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp trong sản xuất kinh doanh. Nội dung và mức hỗ trợ đặc biệt phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành đối với nhiệm vụ khoa học và sử dụng công nghệ của ngân sách nhà nước (các Thông tư liên tịch số 55/2015/TLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, sau đây gọi tắt là Thông tư số 55/2015/BTC-BKHCN TTLT). b) Hỗ trợ tài chính cho việc sử dụng các thiết bị và dịch vụ trong các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, vườn ươm: - Hỗ trợ lên đến 50% chi phí hoạt động của máy móc thiết bị (bao gồm cả chi phí lao động) trong các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, vườn ươm theo phân công của cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Hỗ trợ kinh phí lên đến 30% cho việc thực hiện các nội dung của nhiệm vụ cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm: tài trợ cho việc mua vật tư, vật liệu và nhiên liệu sử dụng trong thí nghiệm; tài trợ thuê các dịch vụ được cung cấp bởi các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, vườn ươm. 3. Hỗ trợ hoạt động khoa học bắt đầu kinh doanh và công nghệ: a) Đối tượng được bảo hiểm hỗ trợ quy định tại khoản này phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ về đổi mới khởi động. b) Ngân sách hỗ trợ lên đến nghiên cứu tài trợ 100% và phát triển các ý tưởng sáng tạo cho doanh nghiệp khởi động khoa học và công nghệ. Nội dung và mức hỗ trợ đặc biệt phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành đối với nhiệm vụ khoa học và sử dụng công nghệ của ngân sách nhà nước (các Thông tư liên tịch số 55/2015 / TTLT-BTC-BKHCN). Điều 6. Nội dung và ngân sách nhà nước chi thực hiện phát triển kinh doanh hỗ trợ khoa học và công nghệ Đối tượng được bảo hiểm hỗ trợ theo quy định tại Điều này phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1, Điều 11 của Thông tư số 19/2016/TT-BKHCN. Các nội dung được hỗ trợ như sau: 1. Hỗ trợ lên đến 50% nghiên cứu công nghệ tài trợ trọn vẹn để đa dạng hóa sản phẩm hoặc đổi mới công nghệ, phát triển công nghệ mới để tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh trên thị trường. Nội dung và mức hỗ trợ đặc biệt phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành đối với nhiệm vụ khoa học và sử dụng công nghệ của ngân sách nhà nước (các Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN). 2. Hỗ trợ tài chính cho các hoạt động tư vấn thực hiện, các doanh nghiệp hướng dẫn khoa học và công nghệ xây dựng, hồ sơ đầy đủ, các thủ tục để được công nhận là doanh nghiệp khoa học và công nghệ; doanh nghiệp hướng dẫn khoa học và công nghệ được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định: Tối đa 80 triệu cho hoạt động của 01 cơ quan đại diện tư vấn. hoạt động tư vấn nội dung thực hiện theo các hướng dẫn cụ thể của Bộ Khoa học và Công nghệ. Điều 7. Nội dung và thực hiện ngân sách nhà nước hỗ trợ tăng cường hiệu quả hoạt động và năng lực của tổ chức tự trị của khoa học và công nghệ công lập Đối tượng được bảo hiểm hỗ trợ theo quy định tại Điều này phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1, Điều 12 của Thông tư số 19/2016/TT-BKHCN. Các nội dung được hỗ trợ như sau: 1. Hỗ trợ tài chính đối với máy móc, thiết bị, thiết bị phòng thí nghiệm, dịch vụ thử nghiệm nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: Tổ chức cộng đồng khoa học và công nghệ để việc mua sắm quản lý lập, phê duyệt và dự án trang thiết bị theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Phía trong: a) Ngân sách nhà nước tiếp tục hỗ trợ kinh phí cho các dự án mua sắm, trang bị máy móc, trang thiết bị phòng thí nghiệm, thử nghiệm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và bố trí từ ngân sách nhà nước (trước khi Thông tư này có hiệu lực thời gian) của tổ chức khoa học và công nghệ đã được cấp công cộng tổ chức có thẩm quyền phân loại như khoa học và công nghệ, trong đó bao gồm chi thường xuyên và vốn. Không tài trợ cho các dự án mua sắm, trang thiết bị mới do các tổ chức khoa học và các quỹ công nghệ, trong đó bao gồm việc thực hiện. b) Hỗ trợ một phần kinh phí cho các dự án mua sắm, trang bị máy móc, trang thiết bị phòng thí nghiệm, hoạt động nghiên cứu dịch vụ thử nghiệm là các nhà chức trách có thẩm quyền phê duyệt và bố trí từ ngân sách nhà nước của các tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập bởi cơ quan chức năng có thẩm quyền phân loại là tổ chức trong đó bao gồm chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực của quyền tự chủ tổ chức. Mức hỗ trợ tối đa không quá 70% tổng ngân sách thực hiện dự án. Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách hàng năm, các Bộ trưởng, cơ quan Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với tổ chức của cộng đồng khoa học và công nghệ địa phương quản lý) quyết định mức hỗ trợ cụ thể tài trợ cho việc mua sắm dự án, trang bị máy móc thiết bị của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự đảm bảo chi thường xuyên thuộc quyền quản lý thực hiện phù hợp. c) Trong trường hợp không có khả năng cân đối nguồn lực để phân bổ vốn cho các dự án đầu tư trang bị máy móc, thiết bị thí nghiệm, kiểm tra, kinh phí ngân sách nhà nước cho công nghệ tổ chức khoa học và công cộng cho thuê máy móc, thiết bị thí nghiệm, kiểm tra trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (theo phân công của cấp có thẩm quyền phê duyệt) trên cơ sở hợp đồng đã ký kết với các đơn vị thiết bị cho thuê. Tổng ngân sách nhà nước tài trợ thuê máy móc, thiết bị để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và hợp đồng phát triển công nghệ không được vượt quá 1000000000 (một tỷ đồng) / tổng thời gian các nhiệm vụ thực hiện để cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2. Hỗ trợ tài chính cho việc thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu: a) Ngân sách hỗ trợ lên đến nghiên cứu tài trợ 100% và phát triển các ý tưởng sáng tạo để kết quả được công bố trên các tạp chí có uy tín trong nước và quốc tế theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ; b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa 70% kinh phí nghiên cứu, hoàn hảo công nghệ và thương mại hóa các kết quả nghiên cứu khoa học nhằm tăng doanh thu, nâng cao tính tự chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Nội dung và mức hỗ trợ đặc biệt phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành đối với nhiệm vụ khoa học và sử dụng công nghệ của ngân sách nhà nước (các Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN). 3. Hỗ trợ tài chính để thực hiện việc sản xuất thí điểm dự án sản phẩm mới có khả năng thương mại hóa: a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa 50% tổng kinh phí đầu tư vào dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (không bao gồm giá trị còn lại hoặc chi phí khấu hao có trong tổng vốn đầu tư) để thực hiện việc sản xuất thí điểm dự án sản phẩm mới có khả năng thương mại hóa; lên đến 70% tổng chi phí đầu tư cho việc thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp để thực hiện trên địa bàn khó khăn kinh tế xã hội có điều kiện theo Quyết định số 1049 / QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2014 Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị hành chính trong vùng khó khăn và các sửa đổi văn bản và bổ sung (nếu có). b) Nội dung và mức hỗ trợ đặc biệt phù hợp với các quy định của Thông tư số 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN 21 02 năm 2011 của Bộ Tài chính, Bộ quản lý tài nguyên hướng dẫn Khoa học và Công nghệ các dự án chính cho việc thử nghiệm sản xuất kinh phí ngân sách nhà nước và các văn bản khác có liên quan. 4. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực của các nhà nghiên cứu và cán bộ kỹ thuật của các tổ chức công cộng khoa học công nghệ: Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 của Thông tư này. Điều 8. Nội dung và quản lý chi ngân sách nhà nước phục vụ, hoạt động chung của chương trình 1. Chi thông tin, truyền thông về các hoạt động và kết quả của nhiệm vụ của Chương trình của chương trình: Thực hiện theo các quy định hiện hành về chế độ định mức chi tiêu và ngân sách nhà nước, thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được phê duyệt. 2. Sub-Tư vấn xác định nhiệm vụ; lựa chọn, lựa chọn các nhiệm vụ chương trình; kiểm tra và đánh giá các nhiệm vụ của chương trình; tổ chức các cuộc họp định kỳ hoặc chương trình đặc biệt của Ban chấp hành được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 55/2015/BTC-BKHCN TTLT. 3. Cuộc khảo sát, điều tra, thống kê, đánh giá và phân loại các tổ chức đã hình thành tiềm năng kinh doanh của khoa học và công nghệ; khảo sát, thống kê, đánh giá, xây dựng một cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và cơ chế thực hiện công nghệ tự chủ: a) nội dung, khảo sát số lượng, khảo sát thực hiện theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt. b) Nội dung và định mức thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, điều tra dân số thống kê quốc gia. 4. Chi phí cho các nhiệm vụ nghiên cứu tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về khoa học và công nghệ phát triển doanh nghiệp và thực hiện quyền tự chủ của các tổ chức của công ty khoa học và công nghệ thành lập: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 55/2015/BTC-BKHCN TTLT. 5. Sub-diem, tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết các chương trình được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 Tháng tư năm 2017 của Bộ Tài chính diem chế độ quy định, chi phí hội nghị chế độ. 6. Sub-văn phòng phẩm, thanh toán các dịch vụ công cộng (điện, nước, thông tin liên lạc): Thực hiện thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được phê duyệt. 7. Sub-đoàn trong: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng sáu năm 2012 của Bộ Tài chính quy định các khoản phụ cấp công tác phí cho cán bộ, công chức đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước để bảo đảm kinh phí; Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 1 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và đã trải qua sống trong nước. 8. Mua sắm sửa chữa quản lý tài sản dịch vụ thiết bị văn phòng, các hoạt động chung của Chương trình: Thực hiện theo các quy định hiện hành về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý và sử dụng máy móc thiết bị của các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định về việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm để duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị. 9. Các khoản chi khác phục vụ trực tiếp các hoạt động chung của chương trình: Thực hiện theo các quy định hiện hành về chế độ định mức chi tiêu và ngân sách nhà nước, thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được phê duyệt. Điều 9. Xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, ngân sách điều hành và các chương trình quyết toán ngân sách Nhà nước thực hiện Việc lập dự toán ngân sách nhà nước, ngân sách điều hành nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành. Thông tư này quy định một số nội dung cụ thể như sau: 1. Để ước tính: a) Hàng năm, tại thời điểm lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, tổ chức, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ của chương trình, căn cứ vào nhiệm vụ được phê duyệt và hướng dẫn tại Thông tư này để ước tính kinh phí để bảo đảm thực hiện trong những nhiệm vụ của chương trình, gửi cơ quan để kết hợp trong ngân sách của các Bộ, ngành và địa phương (như quản lý ngân sách phân cấp) gửi cơ quan tài chính cấp có thẩm quyền phê duyệt; đồng gửi Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện lồng ghép và phối hợp. b) Đối với kinh phí ngân sách trung ương Với cho phép quản lý ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia của Chương trình: Căn cứ vào nhiệm vụ của khoa học và công nghệ cho phép cấp quốc gia cho các địa phương quản lý và thực hiện bởi cơ quan chức năng có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập dự thảo hỗ trợ ngân sách cho địa phương và tổng hợp gửi Bộ Tài chính tại thời điểm lập dự toán chi phí ngân sách trung ương hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. 2. Việc phân bổ và giao dự toán thực hiện theo quy định công tác quản lý tài chính và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Đối với kinh phí ngân sách trung ương cho phép quản lý ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ của chương trình, việc phân bổ và giao dự toán chi phí cho việc thực hiện theo quy định tại Khoản 5, Điều 9 của Luật Ngân sách nhà nước và Khoản 3 Điều 31 của Nghị định nhà nước số 163/2016 / NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước. 3. Thanh toán trước và kiểm soát các quỹ a) Việc tạm ứng, thanh toán, tài trợ kiểm soát chi để thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT BKHCN-BTC ngày 30 Tháng 12 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính quy định việc thực hiện các nhiệm vụ chi về khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 27/2015/TTLT BKHCN-BTC) b) Việc tạm ứng, thanh toán, kiểm soát chi quản lý các hoạt động chung của chương trình: Thực hiện theo quy định hiện hành đối với đơn vị kế toán cấp 3 sử dụng ngân sách nhà nước. Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 2012 của Bộ Tài chính chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước thông qua việc Nhà nước kho bạc và Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 3 2016 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước thông qua việc Kho bạc Nhà nước. 4. Quyết toán kinh phí: Việc giải quyết kinh phí của Chương trình tuân thủ các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Thông tư số 27/2015/TTLT BKHCN-BTC và các quy định hiện hành. Đối với các quỹ ngân sách trung ương có thẩm quyền về quản lý ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ của chương trình, chương trình hạch toán vào các cơ quan chủ quản đối với các nhiệm vụ và loại tương ứng. 5. Kinh phí cho việc thực hiện các nhiệm vụ của chương trình được trong thời gian thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền chuyển giao quyền lực sang năm sau tiếp tục thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Nghị định số 163/2016/NĐ CP ngày 21 tháng 12, 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước. Điều thực hiện 10 Chương trình tài trợ khác 1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ theo chương trình, căn cứ vào quy định tại này chi quyết tâm Thông tư từ các nguồn vốn khác để thực hiện các nhiệm vụ, đảm bảo cơ cấu tài chính, thực hiện chương trình tài trợ. 2. Tổ chức, cá nhân và các doanh nghiệp tham gia vào việc thực hiện các sáng kiến nhiệm vụ Chương trình huy động các nguồn lực ngoài ngân sách, đảm bảo đủ kinh phí để thực hiện nhiệm vụ. 3. Định mức chi phí, làm việc và quyết toán các nguồn kinh phí khác chiếm tuân thủ các quy định hiện hành đối với từng loại tài trợ, khuyến khích các cơ quan thực hiện theo quy định tại Thông tư này. Điều 11. Kiểm tra việc thực hiện tài chính của chương trình 1. Hàng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ, phối hợp với Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan để kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình nhiệm vụ, nội dung, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình. Các đơn vị được giao quản lý các quỹ tại các đơn vị trung ương, địa phương và liên quan có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình. 2. Trong trường hợp nhiệm vụ không được thực hiện theo đúng kế hoạch, huy động và giải ngân các nguồn vốn khác không kịp thời, hoặc không đúng cấu trúc và tổng số tiền quy định tại quyết định phê duyệt cấp giấy ủy quyền hoặc ký kết hợp đồng; quỹ được phân bổ sử dụng sai mục đích, chế độ sai: Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý Chương trình có trách nhiệm đã làm các biện pháp xử lý như sau: Đình chỉ nhiệm vụ; trả chi phí không đúng, thu hồi nộp ngân sách nhà nước (đối với kinh phí ngân sách nhà nước), yêu cầu các cơ quan chủ quản để thực hiện các nhiệm vụ xử lý các chi phí không đúng (đối với nguồn kinh phí khác) và các hình thức xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật. Điều 12. Chương trình quản lý, thanh lý tài sản và các sản phẩm Việc quản lý, sử dụng và thanh lý tài sản và các sản phẩm được hình thành thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ của chương trình từ ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 105 Luật quản lý và sử dụng tài sản công cộng vào năm 2017 và văn bản hướng dẫn. Chương III THỰC HIỆN Điều 13. Điều khoản thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng một năm 2018 và 02 áp dụng từ năm ngân sách 2018. 2. Thông tư liên tịch số 49/2014/BTC-BKHCN TTLT ngày 22 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý tài chính của chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và các tổ chức công nghệ và khoa học và cơ chế thực hiện công nghệ công lập tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tất cả các hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực. 3. Đối với các nhiệm vụ của chương trình Với đã được sự chấp thuận của cấp có thẩm quyền trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quy định hiện hành tại thời điểm phê duyệt. 4. Trong trường hợp các văn bản quy định tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hãy làm theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chúng. 5. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân về Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ để phối hợp giải quyết. /. Nơi nhận: KT. BỘ TRƯỞNG Tran Xuan Ha Văn bản liên quan đến Thông tư 142/2017/TT-BTC về quy định cơ chế tài chính thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hànhQuyết định 30/2018/QĐ-TTg quy định về trình tự, thủ tục xác nhận hàng hóa sử dụng trực tiếp cho phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ; phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất của dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành Coi nguyên bài viết ở : Tải Thông tư 142/2017/TT-BTC mới nhất về việc cơ chế tài chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ Via https://luathungphat.vn/tai-thong-tu-142-2017-tt-btc-moi-nhat-ve-viec-co-che-tai-chinh-ho-tro-phat-trien-doanh-nghiep-khoa-hoc-va-cong-nghe/ |