[pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn191.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Quyết định 3508/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 2015/06/19; Căn cứ Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa Doanh nghiệp số 04/2017/QH14 ngày 2017/06/12; Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về hỗ trợ phát triển cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ; Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 2016/05/16 hỗ trợ Chính phủ và phát triển kinh doanh đến năm 2020; Căn cứ Nghị quyết 19-2017/NQ-CP ngày 2017/4/2 của Chính phủ về nhiệm vụ, biện pháp quan trọng để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia vào năm 2017, thúc đẩy năm 2020; Căn cứ Quyết định số 1137/QĐ-TTg ngày 2017/3/8 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án nâng cao sức cạnh tranh của mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Căn cứ Chương trình số 24-Ctr/TU ngày 16/08/2016 của Ủy ban của sự phát triển liên tục của các dịch vụ chất lượng cao phục vụ phát triển công nghiệp và đô thị tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2016-2020 tỉnh; Căn cứ Quyết định số 3242/QĐ-UBND ngày 24/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành thực hiện Chương trình Kế hoạch 24-Ctr/TU ngày 16/08/2016 của Tỉnh ủy tiếp tục phát triển các dịch vụ chất lượng cao phục vụ phát triển công nghiệp và đô thị tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2016-2020; Căn cứ Quyết định so32/2016/QĐ-UBND ngày 2016/08/19 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 tỉnh Bình Dương; Căn cứ Quyết định số 1390/QĐ-UBND ngày 2013/06/11 của UBND tỉnh Bình Dương phê duyệt Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh; Căn cứ Quyết định số 3281/QĐ-UBND ngày 2013/12/18 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025; Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 91/TTr-DPI 11nam 15 tháng 5 năm 2017, PHÁN QUYẾT: Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020 Bình Dương. Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Điều 3: Chánh Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các phòng ban và các cơ quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố, Thủ Dầu Một và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Tran Thanh Liem KẾ HOẠCH Thăng HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NƯỚC DOANH NGHIỆP TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 I. ĐẶT VẤN ĐỀ CÁC ĐỀ ÁN XÂY DỰNG 1. Cơ sở pháp lý - Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 2015/06/19; - Luật Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ số 04/2017 / QH14 ngày 2017/12/06; - Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về hỗ trợ phát triển cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ; - Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 2016/05/16 hỗ trợ Chính phủ và phát triển kinh doanh đến năm 2020; - Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 2017/4/2 của Chính phủ về nhiệm vụ, biện pháp quan trọng để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia vào năm 2017, định hướng đến năm 2020; - Quyết định số 1137/QĐ-TTg ngày 2017/3/8 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án nâng cao sức cạnh tranh của mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; - Chương trình 24-Ctr/TU ngày 2016/08/16 của Ủy ban của sự phát triển liên tục của các dịch vụ chất lượng cao phục vụ phát triển công nghiệp và đô thị tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2016-2020 tỉnh; - Quyết định số 3242/QĐ-UBND ngày 24/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành thực hiện Kế hoạch Chương trình 24-Ctr/TU ngày 16/08/2016 của Tỉnh ủy cho các dịch vụ chất lượng cao phục vụ phát triển hơn nữa phát triển công nghiệp và đô thị tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2016-2020; - Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 2016/08/19 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016-2020; - Quyết định số 1390/QĐ-UBND ngày 2013/11/06 của UBND tỉnh Bình Dương phê duyệt Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh; - Quyết định số 3281/QĐ-UBND ngày 18/12/2013 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025. 2. Tình hình cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương 2.1 Sự phát triển của doanh nghiệp trong nước Qua nhiều năm, các doanh nghiệp trong nước đóng một vai trò rất quan trọng trong việc phát huy nội lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách, trong khi giải đấu một cách hiệu quả các vấn đề xã hội. Mặc dù quy mô vốn còn hạn chế so với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong nước đã thiết lập và phát triển rộng rãi ở cả khu vực thành thị và nông thôn, doanh nghiệp hoạt động hoặc nghề lĩnh vực khác nhau, tạo ra nhiều cơ hội cho những người tham gia vào việc sản xuất và tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh. Theo thống kê của Văn phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư, trong giai đoạn 2013-2016, số lượng các doanh nghiệp trong nước thành lập mới tăng trung bình 24% / năm, vốn đăng ký tăng 31% một trung bình / năm. Trong10 tháng đầu năm 2017, toàn tỉnh đã thu hút được hơn 4673 doanh nghiệp trong nước với số vốn đăng ký là 24 857.000.000.000, tăng 16% về khối lượng và 42% ở thủ đô so với cùng kỳ của năm 2016. Cho đến nay, toàn tỉnh đã thu hút 30.100 doanh nghiệp trong nước với tổng vốn đăng ký 231 691 tỷ, chiếm hơn 90% doanh nghiệp của tỉnh. Về ngành công nghiệp của họ, doanh nghiệp trong nước thường đăng ký hoạt động theo định hướng đa ngành nghề. Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp trong nước để tập trung vào các ngành công nghiệp lớn như bán buôn và bán lẻ (32%), xây dựng các loại (6%), vận tải (3,15%) ... Theo tỉnh Cục Thống kê tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 2013-2015, vốn sản xuất bình quân hàng năm của các doanh nghiệp trong nước tăng 13% / năm, chiếm 55,8% số doanh nghiệp sản xuất trung bình 2.015 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; giá trị của tài sản cố định 138 622.000.000.000 trong năm 2015, tăng bình quân 9% / năm. kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp vào năm 2017 đạt khoảng 4,9 tỷ ước tính bằng đô la Mỹ, chiếm 17,2% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. kim ngạch nhập khẩu ước đạt 4.05 tỷ USD, chiếm 17% nhập khẩu của tỉnh. Các mặt hàng xuất khẩu chính của doanh nghiệp trong nước là sản phẩm gỗ, dệt may, giày dép, điện tử, điện thoại và linh kiện điện tử khác. doanh nghiệp trong nước đang tạo việc làm cho hơn 386.000 lao động, chiếm khoảng 40% số lao động được tuyển dụng trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. 2.2 Tình hình cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước 2.2.1 Các yếu tố bên trong Mặc dù phát triển nhanh chóng, nhưng doanh nghiệp trong nước tồn tại những khó khăn và hạn chế đặc biệt, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và phát triển, chẳng hạn như kích thước các doanh nghiệp nhỏ; trình độ công nghệ lạc hậu; khả năng quản lý yếu kém; năng suất thấp lao động, tiếp cận nguồn vốn, tạo không gian cho sản xuất khó khăn; thất bại trong việc tạo ra một nội trái phiếu chặt chẽ và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Về kích thước của các doanh nghiệp, hiện nay 97% số doanh nghiệp trong nước hiện nay là trên một quy mô nhỏ và trung bình. hạn chế vốn nguồn làm cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phụ thuộc vào các nguồn khác, bao gồm chủ yếu là các khoản vay, tăng chi phí sản xuất, ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ. Bên cạnh đó, kinh phí hạn chế ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp như hạn chế việc sử dụng các công nghệ hiện đại, hạn chế việc đào tạo để nâng cao trình độ cán bộ và nhân viên, nghiên cứu nghiên cứu thực hiện hạn chế, ứng dụng, nghiên cứu thị trường, hiện đại hóa hạn chế hệ thống tổ chức quản lý, ... làm hạn chế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong tương lai trung và dài. Trên trình độ khoa học - công nghệ: theo thống kê từ Sở Khoa học và Công nghệ, toàn tỉnh hiện chỉ có 03 doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong tổng số 30 100 doanh nghiệp trong cả nước. Số lượng các doanh nghiệp thực hiện quỹ phát triển dành cho Khoa học và Công nghệ rất hạn chế. Nhiều doanh nghiệp trong nước đã không chú ý đến việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Trong khi đó, công nghệ sản xuất là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. công nghệ phù hợp cho phép rút ngắn thời gian sản xuất, giảm mức tiêu thụ năng lượng, tăng năng suất, giá thành sản phẩm thấp hơn, nâng cao chất lượng sản phẩm, ... Các tình trạng lạc hậu về công nghệ và kỹ thuật sẽ tạo ra chất lượng sản phẩm thấp, không ổn định và chi phí sản xuất cao đã hạn chế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Qua nhiều năm, công nhân thành thạo: lực lượng lao động có tay nghề cao hiện là điểm yếu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nói chung. Theo thống kê ngày 2016/12/31, tỷ lệ lao động trong độ tuổi 15 tuổi trở lên đã được đào tạo trên địa bàn tỉnh chỉ đạt 21,45%, lao động chủ yếu là thủ công, hành vi, xử lý kỷ luật lao động hợp lệ. công nhân có trình độ chưa qua đào tạo tác động rất lớn vào chất lượng, hàng hóa và dịch vụ giá trị gia tăng; ảnh hưởng đến việc tổ chức sản xuất quản lý và lao động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp trong nước gặp rất nhiều khó khăn trong việc thu hút người lao động có trình độ cao do các doanh nghiệp cạnh tranh với vốn đầu tư nước ngoài trong lương cho công nhân. Về mức độ tổ chức quản lý kinh doanh: năng lực quản lý kinh doanh là yếu, nhóm nghiên cứu quan trọng của quản trị doanh nghiệp vẫn quản lý yếu kém về kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm quản lý. Trong khi các doanh nghiệp đã đầu tư ra nước ngoài thực hiện hiện đại hóa quản trị doanh nghiệp, áp dụng các tiêu chuẩn phù hợp với thông lệ quốc tế, các doanh nghiệp trong nước chủ yếu là quản trị viên vẫn gia đình mang tính chất dựa trên kinh nghiệm. CG không minh bạch của thông tin, không theo tiêu chuẩn quản trị doanh nghiệp hiện đại. Trong khi đó, hiện tượng chảy máu chất xám có xu hướng tăng càng nhiều lãnh đạo, quản lý, nguồn nhân lực, chất lượng hoạt động cao để làm việc cho các công ty nước ngoài. Về chiến lược thị trường và xây dựng thương hiệu: các sản phẩm của doanh nghiệp trong nước chủ yếu có hàm lượng tri thức và công nghệ thấp, chủ yếu dựa vào lợi thế lao động, không xây dựng thương hiệu chiến lược rõ ràng. Đa số các sản phẩm của doanh nghiệp trong nước không có sự độc đáo và hạn chế của phong cách, tính năng, sản phẩm giá trị gia tăng trong tổng giá trị của các sản phẩm chất lượng thấp không cạnh tranh trên thị trường thế giới. kênh phân phối hệ thống chưa được quan tâm đúng mức không nên thiết lập hệ thống kênh phân phối hàng hóa cho các đại lý hoặc người tiêu dùng cuối cùng, chủ yếu áp dụng hình thức kênh phân phối thông qua việc buôn bán trung gian do đó không kiểm soát được quá trình phân phối và tiêu thụ sản phẩm, chứ không phải trực tiếp nắm bắt thông tin phản ánh tình hình thị trường từ khách hàng. 2.2.2 Các yếu tố bên ngoài Về môi trường đầu tư và kinh doanh: Theo Báo cáo Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2016 do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) phối hợp với Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID), Bình Dương tọa lạc tại 5 nhóm tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước. Tỷ lệ phần trăm của các công ty rằng “hiện tượng quấy rối trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp” đã giảm đáng kể từ 76% vào năm 2014 lên 52% vào năm 2016; tỷ lệ phần trăm của các doanh nghiệp “không quay trở lại nhiều lần để hoàn thành các thủ tục” đã tăng từ 56% năm 2014 đến 70% vào năm 2016; tỷ lệ phần trăm của các doanh nghiệp rằng “thái độ của chính quyền tỉnh đối với khu vực tư nhân đang hoạt động” đã tăng lên 45%, cao hơn đáng kể so với năm trước 36%. Thời gian qua, tỉnh Bình Dương đã đạt được những tiến bộ trong công tác cải cách hành chính quan trọng, chỉ số cải cách hành chính (Mệnh Index) được liên tục đứng trong nhóm đầu tiên năm 2016 số 5/63 tỉnh thành phố. Tuy nhiên, chỉ số quản trị hiệu quả và hành chính công (PAPI) liên tục giảm điểm và giữa các tỉnh, thành phố đạt điểm thấp nhất, bao gồm các lĩnh vực như: lĩnh vực thủ tục hành chính và khu vực công minh bạch nào giữa các điểm trung bình thấp; tham gia lĩnh vực của nhân dân cơ sở, lĩnh vực khu vực trách nhiệm giải trình và kiểm soát tham nhũng trong khu vực công là một trong những điểm thấp nhất. Về mặt sản xuất kinh doanh, trong những năm gần đây, chi phí tiếp cận với không gian phục vụ sản xuất tăng cao quy trình kinh doanh theo đô thị hóa của tỉnh. Sự tập trung vào phát triển các vùng sản xuất, cụm công nghiệp và giảm thiểu các vùng bên ngoài sản xuất, cụm công nghiệp để bảo vệ môi trường cũng gây khó khăn cho doanh nghiệp trong nước trong việc tìm kiếm mặt bằng, cho thuê đất thành lập mới hoặc mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh có sẵn. Các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh hiện không dành một phần đất trong khu công nghiệp với giá cả hợp lý cho doanh nghiệp trong nước có thể thuê để sản xuất kinh doanh. Đối với công tác quản lý của các doanh nghiệp nhà nước, các tỉnh hiện chưa có tổ chức, phân công hỗ trợ phát triển doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cơ quan đầu mối cụ thể. Không bao giờ xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm, đa số các sáng kiến ngành công nghiệp thực hiện theo kế hoạch riêng của từng ngành. Do đó, tính thống nhất trong việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong thời gian qua vẫn còn chậm, không đồng bộ, chưa hiệu quả. Việc thực hiện các biện pháp để phát triển kinh doanh theo các chính sách của chính quyền trung ương trong những năm gần đây là kịp thời và đúng hướng, nhưng chủ yếu tập trung vào việc cải thiện môi trường bên ngoài của doanh nghiệp, không có chính sách cụ thể để thay đổi, phát triển của các yếu tố nội tại của doanh nghiệp như: nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, năng suất lao động; thay đổi công nghệ sản xuất, chủ động các cụm liên kết kinh doanh. II. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN 1. Quan điểm phát triển dự án - Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) để đảm bảo phù hợp với định hướng và mục tiêu của Đề án tăng cường khả năng cạnh tranh của mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng 2030; kế hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm 2016-2020 trên địa bàn tỉnh. Phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế, tận dụng các hiệp định thương mại mà Việt Nam đã ký kết, cũng như thỏa thuận hợp tác quốc tế ký kết giữa tỉnh. - Tập trung vào việc cải thiện khả năng cạnh tranh trên cơ sở khai thác tối đa lợi thế so sánh hiện có; trong khi tạo ra lợi thế cạnh tranh mới dựa trên các ứng dụng khoa học và công nghệ, đặc biệt và công nghệ cao. - Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp phải được gắn liền với nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. - Kinh doanh đóng một vai trò tích cực, quyết định tăng khả năng cạnh tranh của mình. Nhà nước tạo điều kiện để các cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp để nâng cao khả năng cạnh tranh. 2. Mục tiêu của dự án 2.1 Mục tiêu chung Nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp qua địa bàn tỉnh nghieptren thúc đẩy các hoạt động nhằm khuyến khích và hỗ trợ phát triển; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế. 2.2 Mục tiêu cụ thể - Phấn đấu đến năm 2020 toàn tỉnh có ít nhất 50.000 doanh nghiệp hoạt động đăng ký. - Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp năm 2020 tăng 2 lần trong năm 2016, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 15% / năm. - Năng suất lao động tăng ít nhất 5,3% / năm [1]. - Mỗi năm có ít giải thưởng chất lượng quốc gia kinh doanh nhat03. - người tham gia kinh doanh trong chuỗi cung ứng toàn cầu trong một số giai đoạn với giá trị gia tăng cao. III. DUNG DỊCH 1. Giải pháp về Tập đoàn để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm - Nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa; nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm và tăng tỷ trọng sản xuất từ nguyên liệu trong nước. hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện việc đăng ký và bảo vệ, chuyển giao sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm và dịch vụ, ứng dụng của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế theo Quyết định số 2465/QĐ-UBND ngày 15/09/2017 của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Hỗ trợ một phần chi phí xây dựng thương hiệu, đăng ký và bảo vệ, chứng nhận chất lượng sản phẩm, giấy chứng nhận thân thiện với môi trường, quy trình sản xuất giấy chứng nhận, ... cho bây giờ. - Tăng cường các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu sản phẩm và xuất khẩu thương hiệu; Khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản phẩm xuất khẩu đạt thương hiệu quốc gia và xây dựng thương hiệu doanh nghiệp. - đào tạo hỗ trợ, đào tạo chuyên sâu trong xây dựng, phát triển sản phẩm; thu hút đầu tư; tư vấn về sở hữu trí tuệ; thực hiện các thủ tục về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng. - Xây dựng và phát triển ngành công nghiệp thương hiệu, nhãn hiệu tập thể, nghiên cứu ứng dụng và phát triển mô hình của những thương hiệu cạnh tranh ngành công nghiệp. 2. Các giải pháp Nhóm để nâng cao trình độ khoa học - công nghệ - mạo hiểm tích cực, gắn với các doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; thúc đẩy việc mua bán, sáp nhập, hợp nhất của các doanh nghiệp để nhanh chóng đạt được mức độ khoa học - công nghệ tiên tiến, hiện đại; thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ. - Nâng cao khả năng công nghệ của các doanh nghiệp thông qua các chương trình hỗ trợ nghiên cứu và phát triển các sản phẩm công nghệ sản xuất, chuyển giao công nghệ và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất; giới thiệu, cung cấp thông tin về công nghệ và thiết bị cho các doanh nghiệp, đánh giá cấp dưỡng, lựa chọn công nghệ; khuyến khích sự phát triển của lĩnh vực tư vấn khoa học và công nghệ trong doanh nghiệp. - Xây dựng các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào đổi mới thiết bị, đổi mới công nghệ và quá trình đổi mới sản phẩm chất lượng sản xuất và tiêu chuẩn của thị trường xuất khẩu; đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ, công nghệ đặc biệt cao. - Thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp thông qua phát triển, chính sách hỗ trợ việc triển khai hỗ trợ cho nghiên cứu và phát triển, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, phát triển thị trường. - Ban hành cơ chế, chính sách và quy định về các hoạt động phát triển của nghiên cứu ứng dụng và phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ như thương mại điện tử, ứng dụng đặt hàng qua thư, ... tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp hàng hoá. - Hỗ trợ sử dụng các thiết bị trong một cơ sở kỹ thuật; hỗ trợ sự tham gia của các vườn ươm, khu vực làm việc chung; kiểm tra thủ công, hoàn thiện các sản phẩm mới, dịch vụ và mô hình kinh doanh mới cho các doanh nghiệp sáng tạo. Hỗ trợ thực hiện thương mại hóa các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ. 3. Nhóm giải pháp về vốn - Rà soát và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, có biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp trocho tranh thủ trong việc tiếp cận nguồn vốn của các tổ chức tín dụng, các khoản vay nước ngoài, các nguồn khác ... - Tăng cường nguồn lực cho các ngân hàng, cải thiện tiếp cận tín dụng cho các doanh nghiệp thông qua hỗ trợ doanh nghiệp về lãi suất, bảo lãnh tín dụng và năng lực để phát triển kế hoạch kinh doanh .... - Tăng cường nguồn vốn ưu đãi để tài trợ cho phát triển, phát triển quỹ khoa học và công nghệ, ... đề xuất sửa đổi, chức năng bổ sung và trách nhiệm của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho Quỹ Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ... để tăng cường nguồn vốn cho các doanh nghiệp. 4. Giải pháp Nhóm để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực - Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc cải thiện chất lượng đào tạo nguồn nhân lực (cán bộ quản lý, kỹ thuật viên, công nhân trực tiếp); Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, tập trung vào những kiến thức và kỹ năng: (i) kiến thức, kỹ năng quản lý hiện đại và chuyên nghiệp; (Ii) một ngôn ngữ nước ngoài, nhưng trước tiên và tiếng Anh là rất cần thiết; ứng dụng (iii) công nghệ thông tin trong kinh doanh hệ thống thương mại và quản lý thông tin. - Rà soát và tích hợp các giải pháp tăng cường đầu tư và phát triển đào tạo nghề, nâng cao chất lượng lao động, đặc biệt là lao động lành nghề trong doanh nghiệp trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm và 5 trên địa bàn tỉnh. - Tiếp tục hoàn thiện và nâng cấp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống hệ thống thông tin thị trường lao động kết nối dữ liệu quốc gia về thị trường lao động để đảm bảo cung cấp thông tin thị trường lao động theo ngành College, lĩnh vực mà các doanh nghiệp là cần thiết, để hỗ trợ các doanh nghiệp sử dụng nguồn lao động để đáp ứng yêu cầu của họ. - Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại mạng lưới cơ sở của các tổ chức giáo dục và đào tạo nghề trong chuyên môn thuộc thẩm quyền của tỉnh, nâng cao hiệu quả công việc của tuyển sinh và chất lượng giáo dục, đào tạo phải gắn với công việc kinh doanh. Có kế hoạch đào tạo hỗ trợ xây dựng năng lực cho quản trị doanh nghiệp. - Nâng cao hiệu quả thực hiện của chiến lược nguồn nhân lực gắn với công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế - xã hội địa phương; tiếp tục xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Tập trung các cơ quan quản lý nhà nước liên kết chặt chẽ với cơ sở giáo dục - đào tạo và các cơ quan doanh nghiệp nơi việc sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao. 5. Nhóm giải pháp về cơ sở sản xuất - Thực hiện việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất theo quy định, đất đai tươi cho doanh nghiệp. Công khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, huyện, thị xã, thành phố, quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; tiếp tục công khai, minh bạch, đơn giản hóa các quy trình, thủ tục tiếp cận đất đai trên địa bàn tỉnh. - Phát triển các ưu đãi để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào khu xây dựng cơ sở hạ tầng và bố trí công nghiệp của đất phù hợp cho doanh nghiệp, đặc biệt là đổi mới doanh nghiệp (cả về diện tích, thuê hoặc thuê lại đất ...), trong đó nghiên cứu việc áp dụng các quy định về ưu đãi thuế sử dụng đất và hỗ trợ tín dụng đầu tư. 6. Các giải pháp để tạo ra môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi - Tập trung, thực hiện quyết định của cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính; động vật thủy sản, đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền để cắt, sửa đổi, bãi bỏ các thủ tục hành chính thủ tục hành chính không cần thiết gây phiền hà, khó khăn cho doanh nghiệp; công khai và minh bạch trong việc đối phó với các thủ tục hành chính, lấy sự hài lòng của người dân, cộng đồng doanh nghiệp là thước đo hiệu quả trong các hoạt động của chính quyền các cấp; thực hiện hiệu quả, đồng bộ trong chính phủ xây dựng thân thiện, văn phòng thân thiện dưới sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh. - Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - Synchronous và hiện đại; phát triển thương mại trên thị trường hệ thống thông tin, tăng cường nghiên cứu, phân tích, dự báo thị trường để hỗ trợ kinh doanh. - Tăng cường nghiên cứu, dự báo và phổ biến công khai kịp thời các thông tin kinh tế cho các doanh nghiệp và hiệp hội doanh nghiệp làm cơ sở cho các doanh nghiệp có thể nâng cao chất lượng xây dựng và điều hành chiến lược đầu tư, doanh nghiệp của bạn. - Nâng cao năng lực của các hiệp hội ngành công nghiệp; tạo điều kiện cho các thành viên hoạt động hiệp hội phát triển hỗ trợ cho đào tạo, tư vấn và xúc tiến thương mại; đảm bảo mối liên hệ này hoàn toàn tham gia vào quá trình xây dựng cơ chế, chính sách và pháp luật. - Tổ chức, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước cho phù hợp với điều kiện của nền kinh tế, đảm bảo tiếp cận bình đẳng các nguồn lực xã hội, nhấn mạnh về vốn và đất đai, cơ hội kinh doanh để nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp tư nhân trong nước. - Tập trung vào các thông tin hỗ trợ và thị trường nước ngoài giá cả, cung cấp nguyên liệu, thiết bị và công nghệ; hàng năm, tổ chức cho các doanh nghiệp tham gia triển lãm công nghệ mới và giới thiệu sản phẩm có lợi thế cạnh tranh trong nước cũng như ở nước ngoài - Trung tâm Nghiên cứu thành lập các chức năng hỗ trợ doanh nghiệp là đầu mối để thúc đẩy hỗ trợ phát triển doanh nghiệp tại địa phương. IV. THỰC HIỆN Căn cứ các biện pháp quy định tại Mục III của chương trình, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố Dầu theo chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực phụ trách, xây dựng và thực hiện các hành động cụ thể lên kế hoạch để cải thiện khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phù hợp với tình hình thực tế, trong đó tập trung vào việc thực hiện các nhiệm vụ sau: 1. Sở Thương mại Chủ trì, phối hợp với các phòng ban khác, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố Thủ Dầu Một, hiệp hội ngành, các tổ chức kinh doanh để thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ: - Thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp phụ trợ hỗ trợ phát triển ngành công nghiệp theo định hướng trên địa bàn tỉnh Bình Dương tại Quyết định số 2751 / QĐ-UBND ngày 26/9/2011 của UBND tỉnh. - Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng và các doanh nghiệp đầu tư vào cụm công nghiệp. - Hỗ trợ kinh doanh của thông tin thương mại thông qua sự phát triển của thị trường hệ thống thông tin, xúc tiến thương mại, tăng cường phân tích, dự báo thị trường và củng cố, nâng cấp các chức năng và nhiệm vụ của đơn bạn giao dịch thông tin. - Thực hiện chương trình có hiệu quả khuyến công, chương trình xúc tiến thương mại hội nhập kinh tế quốc tế; thúc đẩy tuyên truyền, phổ biến, cập nhật thông tin kịp thời đến nội dung kinh doanh của hiệp định thương mại đã được ký kết. - Làm đầu mối theo dõi cải thiện các chỉ số về nhập khẩu và xuất khẩu các mặt hàng giá trị gia tăng sản xuất. - Đánh giá kết quả thực hiện và kế hoạch hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện vào cuối năm 2020, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện định hướng giai đoạn tiếp theo. 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phối hợp với các phòng ban, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Thủ Dầu Một, hiệp hội ngành, các tổ chức kinh doanh để thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ: - Quy hoạch xây dựng và phát triển của khu vực nông nghiệp kỹ thuật cao, nguyên liệu phục vụ sản xuất công nghiệp để xử lý. Khuyến khích phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị - nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo Quyết định số 04/2016/QĐ-Ủy ban, ngày 2016/02/17 của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ và đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ cho các ứng dụng công nghệ cao lĩnh vực nông nghiệp. Thu hút các doanh nghiệp quy mô lớn, các doanh nghiệp khoa học và công nghệ để đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. - Để khuyến khích và hỗ trợ sự phát triển của một thương hiệu cho nông sản và thương hiệu cho các doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu, xuất khẩu nông sản. 3. Sở Khoa học và Công nghệ Phối hợp với các phòng ban, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Thủ Dầu Một, hiệp hội ngành, các tổ chức kinh doanh để thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ: - Hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp để thúc đẩy nghiên cứu và phát triển, ứng dụng khoa học tiên tiến và công nghệ, đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ, công nghệ đặc biệt cao; áp dụng hệ thống quản lý và cải tiến các công cụ năng suất, chất lượng, quy trình sản xuất đổi mới. - Để khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận và áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài và tiêu chuẩn riêng của mình trong sản xuất; Hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thành lập và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp. - Thực hiện dự án hiệu quả để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm và hàng hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020; Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ và giai đoạn 2017-2020 nhiệm vụ được giao trong xây dựng thành phố thông minh Đề án đã được phê duyệt. - Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao trong Dean xây dựng thành phố thông minh đã được phê duyệt theo Quyết định số 3026/QĐ-UBND ngày 2016/11/21 vaDean “Hỗ trợ kinh doanh đổi mới hệ sinh thái quốc gia năm 2025“trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020 Bình Dương tại Quyết định số 2513/QĐ-UBND ngày 2017/09/20. 4. Sở Ngoại vụ Xây dựng, triển khai các hoạt động phục vụ ngoại giao kinh tế; Phối hợp với cơ quan khác để hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại, sự hiểu biết về thị trường kinh doanh; Tăng cường liên kết kinh doanh với các doanh nghiệp nước ngoài. 5. Sở Tài chính - Phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát và kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định về hoạt động của các quỹ tài chính ngoài ngân sách, chú ý đến các biện pháp để thu hút vốn để tạo nguồn hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp. - Đảm bảo thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước tiến độ đã được phê duyệt, nâng cao chất lượng công việc cổ phần hóa; giám sát việc thoái vốn của các doanh nghiệp dự kiến sẽ được phê duyệt; góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. - Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị khác có liên quan để xây dựng cơ chế tài chính để tạo điều kiện, hỗ trợ cho các doanh nghiệp tham gia vào nghiên cứu và phát triển, ứng dụng và đổi mới công nghệ trong việc đẩy mạnh sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp; cơ chế tài chính xây dựng cho sự đổi mới khởi động tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với khả năng cân đối ngân sách và tình hình thực tế của địa phương. 6. Sở Kế hoạch và Đầu tư Phối hợp với các phòng ban, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Thủ Dầu Một, hiệp hội ngành, các tổ chức kinh doanh để thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ: - Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống nhất và có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế và xã hội; tiếp tục nền tảng kinh tế vĩ mô ổn định và các cân đối lớn của nền kinh tế; tiếp tục nâng cao khả năng cạnh tranh của tỉnh. - Bố trí đầu tư phát triển thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo quy định. - Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào công nghiệp phụ trợ, công nghệ cao công nghiệp, công nghệ cao xuất nông nghiệp, chế biến các sản phẩm nông nghiệp để khuyến khích chuyển giao công nghệ, giảm tỷ lệ gia công, lắp ráp, tăng tỷ trọng xuất khẩu sản xuất từ nguyên liệu trong nước nguyên vật liệu. - Cơ quan phối hợp và các đơn vị tư vấn của Hội đồng tỉnh hanhNghi nhân dân quyết định hỗ trợ tiền thuê cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định của Luật về Hỗ trợ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ. 7. Sở Giao thông vận tải - Phối hợp thúc đẩy triển khai các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng để tạo điều kiện hoạt động tại Trung tâm Logistics. - Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp tục đề nghị Bộ Giao thông Vận tải đẩy nhanh tiến độ đường phát triển dự án, tuyến đường thủy nội địa trong khu vực, tính chất dự án liên khu vực do Bộ Giao thông vận chuyển làm chủ đầu tư. - Đẩy mạnh việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng để tạo điều kiện hoạt động tại trung tâm dịch vụ hậu cần. - Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục đề xuất với Bộ GTVT đẩy nhanh tiến độ dự án phát triển đường giao thông, đường thủy trong khu vực, tính chất dự án liên kết vùng. 8. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội - Chì và phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các hiệp hội ngành công nghiệp, hướng dẫn kinh doanh, hỗ trợ các kế hoạch đào tạo xây dựng cơ sở đào tạo để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp với các lĩnh vực sản xuất, các ưu tiên kinh doanh hàng hóa tập trung vào việc cải thiện khả năng cạnh tranh. - Thực hiện hiệu quả của dự án “Hình thành 03 cơ sở đào tạo chuyên nghiệp giáo dục lao động lành nghề công nghệ cao trên địa bàn tỉnh”, theo Quyết định số 3242/QĐ-UBND của Ủy ban ngày Ban 24/11/2016 nhân dân tỉnh Bình Dương. 9. Sở Thông tin và Truyền thông - Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan và các đơn vị khác trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức triển khai cấp độ dịch vụ cấp 3, 4; phần mềm một cửa điện tử; Tài liệu phần mềm quản lý liên ..., tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận và giải quyết thủ tục hành chính được nhanh chóng và thuận tiện. - các cơ quan báo chí trực tiếp và hướng dẫn, hệ thống Đài phát thanh, hệ thống thông tin cơ sở, Portal tỉnh điện tử tập trung tuyên truyền sâu rộng “chương trình để thúc đẩy các hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn Bình Dương 2017 - 2020“cho các tổ chức, các doanh nghiệp và nhân dân các tỉnh. 10. State Bank – branch in Binh Duong province Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại, đảm bảo quỹ tín dụng ưu đãi và thủ tục đơn giản, nhanh chóng để đáp ứng yêu cầu về vốn đầu tư kinh doanh. 11. Đầu tư và phát triển của tỉnh - Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh để điều chỉnh lãi suất phù hợp với điều kiện thị trường và ưu đãi cho các doanh nghiệp và giảm lệ phí thẩm định, phí bảo lãnh để tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, ...; trong khi nỗ lực để cải cách thủ tục hành chính, sắp xếp hợp lý, linh hoạt hơn trong hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện thủ tục cho vay để giúp các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn tín dụng nhanh nhất. - Tiếp tục thực hiện kiến nghị với cấp có thẩm quyền để xem xét tháo gỡ khó khăn cho bảo lãnh tín dụng kinh phí hoạt động để thực sự có hiệu quả như một cầu nối giữa các ngân hàng và các doanh nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp không thể tiếp cận vốn ngân hàng. - Quỹ Nghiên cứu thành lập các doanh nghiệp đổi mới của tỉnh để tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp thúc đẩy kinh doanh. 12. Sở Nội vụ - Tiếp tục tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai đồng bộ, hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ ngày 08/11/2011 theo Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 2016/04/02 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện nghiêm túc các kết luận, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ để thúc đẩy cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm giải trình người đứng đầu, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính. - Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban tỉnh Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bình Dương, Ủy ban phòng ban, chi nhánh công ty và nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố Dầu tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh để thực hiện các biện pháp để cải thiện chỉ số hoạt động quản trị và hành chính công cấp tỉnh ( PAPI). - Tiếp tục củng cố và tập trung cải tiến, nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm hành chính mô hình của tỉnh, cấp huyện OSS hiện đại, cấp xã cửa theo quy định tại Quyết định số 09/2015 / QĐ-TTg ngày 25/03/2015 của Thủ tướng Chính phủ ; tăng cường trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các hành vi quấy rối, gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp trong việc giải quyết thủ tục hành chính. 13. Các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Thủ Dầu Một - Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về nhiệm vụ, biện pháp quan trọng để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, năm 2020 và định hướng đến Nghị quyết số . 35/NQ-CP ngày 2016/05/16 hỗ trợ Chính phủ và phát triển kinh doanh đến năm 2020. - Nắm bắt các quan chức về đạo đức công vụ, cải cách hành chính công; chống quan liêu, tham nhũng và sách nhiễu; tinh thần của chính phủ dịch vụ và hỗ trợ doanh nghiệp; Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa. - cơ chế, chính sách phát triển doanh nghiệp tạo điều kiện quan tâm. Tập trung ưu tiên đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động và hiệu quả của bộ máy nhà nước. - Định kỳ đánh giá sự ủng hộ kết quả nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đạt được, những trở ngại, khó khăn phát sinh gửi đến Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. 14. Cục Thống kê tỉnh Chủ trì, phối hợp các cơ quan chức năng có liên quan để điều tra dân số, rà soát, tổng hợp và công bố thống kê về các mục tiêu cụ thể của Đề án, làm cơ sở để đánh giá kết quả thực hiện dự án và định hướng thực hiện trong giai đoạn tiếp theo. 15. doanh nghiệp, hiệp hội ngành - Đẩy mạnh việc tái cấu trúc, liên kết, hợp tác kinh doanh, tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, nâng cao năng lực quản lý, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh. - Tổng hợp các vướng mắc trong quá trình thực hiện và kiến nghị cấp có thẩm quyền loại bỏ giải pháp. THỰC HIỆN DỰ ÁN V. KINH PHÍ 1. Kinh phí thực hiện Đề án từ ngân sách nhà nước theo quy định, từ nguồn vốn của doanh nghiệp, từ tài trợ và vốn hợp pháp khác. 2. Căn cứ vào nhiệm vụ được giao trong kế hoạch này, các sở kế hoạch hoạt động và dự toán ngân sách hàng năm cần sự chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất nước ngân sách nhà nước. Trên đây là Đề án nội dung Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020./ Bình Dương. Văn bản liên quan đến Quyết định 3508/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020Quyết định 01/2018/QĐ-UBND về quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Coi bài nguyên văn tại : Tải Quyết định 3508/QĐ-UBND 2017 mới nhất về việc hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp Bình Dương Via https://luathungphat.vn/tai-quyet-dinh-3508-qd-ubnd-2017-moi-nhat-ve-viec-ho-tro-nang-cao-nang-luc-canh-tranh-doanh-nghiep-binh-duong/
0 Comments
Leave a Reply. |