[pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn204.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Nghị quyết 74/NQ-HĐND năm 2017 phê chuẩn Đề án về Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã kiểu mới gắn với tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2018-2020
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương trong năm 2015; Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015; Luật Hợp tác xã năm 2012; Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2012; Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/09/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP; Thông tư số 03/2014/TT-BKH ngày 2014/05/26 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc đăng ký hợp tác xã và báo cáo tình hình hoạt động hệ thống của hợp tác xã; Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 về “Về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020”; Thông tư số Theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 690/TTr-UBND ngày 27/11/2017; Báo cáo thẩm tra số 166/ ngày 2017/05/12 của Hội đồng tỉnh của Dân tộc và thảo luận tại kỳ họp; qUYẾT NGHỊ Điều 1 Phê duyệt Đề án Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của hiệp hội hợp tác xã kiểu mới với việc tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2018-2020 (Có Đề xuất chi tiết dự án kèm theo). Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết. Hội đồng nhân dân 2. Thường vụ, Ủy ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tổ chức và đại diện Hội đồng tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Nghị quyết này đã bị khóa họp Hội đồng tỉnh XIV thứ năm đến ngày 08 Tháng 12 2017 và có hiệu lực kể từ ngày qua./ truyền thông. Nơi nhận: CHỦ TỊCH Hoang Van Quality KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO THỰC HIỆN CÁC HỢP TÁC XÃ STYLE MỚI LIÊN QUAN ĐẾN TÁI CẤU TRÚC BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN TỈNH MỚI SƠN LA GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 Phần một SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN HÀNH I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN HÀNH Nghị quyết xác định các quốc gia đại diện Đảng IX của Quốc hội: “Sự phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, trong đó hợp tác xã là cốt lõi”, “kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể ngày càng có thể trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc gia“ . Đặc biệt trong Hội nghị Trung ương 5 XII Đảng đã khẳng định vai trò thành phần kinh tế tập thể không thể thiếu trong thị trường kinh tế, định hướng xã hội chủ nghĩa. kinh tế tập thể là hình thức kinh tế của cộng đồng, có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và xã hội, cũng là trụ cột của phần lớn các sản cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thăm các đơn vị kinh tế tập thể có thể mở rộng tập đoàn kinh tế mạnh mẽ. 2017 Chính phủ đã thành lập Ban chỉ đạo “Ban chỉ đạo đổi mới, nhóm phát triển kinh tế, hợp tác xã” do ông Vương Đình Huệ, Phó Thủ tướng làm Trưởng ban, cho thấy sự quyết tâm của chính phủ đối với phát triển kinh tế là hợp tác xã nhóm nòng cốt. Thời gian qua, được sự quan tâm của các cấp, các ngành, chính sách của Nhà nước hỗ trợ, số lượng các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh tăng hàng năm Sơn La, kích thước, lĩnh vực hoạt động được mở rộng. Một số hợp tác xã được củng cố, đổi mới, mô hình tổ chức, hoạt động ngày càng phù hợp, từng bước khẳng định vai trò, vị trí của mình và không ngừng nâng cao thu nhập cho các thành viên, hỗ trợ phát triển kinh tế hộ gia đình góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm nghèo. Hoạt động của hợp tác xã tỉnh đã mang lại nhiều lợi ích cho người dân, và cải thiện mức sống và góp phần thay đổi nhận thức của người dân về các hình thức tổ chức sản xuất theo hướng hiệu quả và nhu cầu của thị trường, và đã có những đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh. Tuy nhiên, nền kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Sơn La vẫn không có sự thay đổi về bản chất, các hợp tác xã quy mô nhỏ, phạm vi hoạt động đã không được mở rộng; không có hoạt động mô hình hợp tác xã nhiều doanh nghiệp điển hình có hiệu quả; nhận thức về việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện của nền kinh tế thị trường và hội nhập rất hạn chế. Nhiều hợp tác xã vẫn đang ở trong một hoàn cảnh khó khăn, yếu kém kéo dài, năng lực nội tại của các hợp tác xã còn yếu, cơ sở hạ tầng nghèo nàn, trình độ công nghệ lạc hậu. Năng lực và trình độ cán bộ quản lý hợp tác xã còn hạn chế, không đáp ứng được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và nhu cầu chung của thành viên trong điều kiện hiện tại. Để khắc phục những vấn đề hiện tại trong nền kinh tế và thị trường bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, phát triển kinh tế tập thể là nhu cầu cần thiết khách quan, cần phải có quan điểm, giải pháp hệ thống và cơ chế hành chính đồng bộ cuốn sách để khuyến khích sự phát triển của lĩnh vực này, đó là hợp tác xã chủ chốt . Do đó, việc xây dựng, kế hoạch phát hành “Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của phong cách hợp tác mới liên quan đến việc chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn Sơn La 2018 - 2020“là cần thiết để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. II. CƠ SỞ PHÁP LÝ Căn cứ Luật năm 2012 về hợp tác xã; Căn cứ vào nghị quyết, kết luận, chỉ thị của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị; Nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ; nghị quyết và kết luận của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La trong nông nghiệp và nông thôn; phát triển kinh tế tập thể sáng tạo, hỗ trợ sự phát triển của hợp tác xã. Phần thứ hai THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC CƠ CHẾ VÀ TỈNH HỢP TÁC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH SÁCH I. Hợp tác xã HOẠT ĐỘNG TÌNH 1. Số lượng và cấu trúc của các hợp tác xã đến tháng 9/2017 9/2017 đến tháng, toàn tỉnh có 395 hợp tác xã hoạt động. Bao gồm: hợp tác xã nông nghiệp: 295 hợp tác xã, đại diện cho 74,7% (trong đó có 242 hợp tác xã nông nghiệp, chiếm 61,3%; 57 hợp tác xã ngư nghiệp, 14,4%); Xây dựng hợp tác xã: 20 hợp tác xã, chiếm 5,1%; hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp 21 hợp tác xã, chiếm 5,3%; thương mại hợp tác xã dịch vụ: 44 hợp tác xã, chiếm 11,1%; Tín dụng hợp tác: Quỹ tín dụng 08, chiếm 2,04%. (Chi tiết tại Phụ lục số 01 kèm theo). Một số hợp tác xã giải thể bắt buộc vào năm 2017 là 106 hợp tác xã, trong đó thành lập Hội đồng giải thể là 106 hợp tác xã. Một số hợp tác xã đã chuyển đổi, đăng ký lại là 70/101 69%; Một số hợp tác xã không được chuyển đổi là 31/101 hợp tác xã, đại diện cho 31%. Trong 9 tháng đầu năm 2017, tỉnh đã thành lập 139 mới hợp tác xã. Trong đó có 95 nông nghiệp hợp tác xã và lâm nghiệp; 27 hợp tác xã thủy sản; 03 hợp tác xã xây dựng; 03 hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp; 10 thương mại Hợp tác xã dịch vụ; 01 hợp tác xã vận tải. Do đó, số lượng các hoạt động hợp tác trong nông nghiệp 74,7% tỷ lệ cao và tăng nhanh trong những năm 2017 và xu hướng tăng trong những năm tới so với hoạt động hợp tác các lĩnh vực khác. 2. Hợp tác xã Liên Minh Vào năm 2017 toàn tỉnh đã thành lập 03 hợp tác công đoàn: Liên minh hợp tác xã thủy sản Sông Đà - Quỳnh Nhai; Liên minh HTX an toàn nông sản Sơn La - thành phố Sơn La; Liên minh Hợp tác xã thương mại dịch vụ và nông nghiệp, lâm nghiệp Hưng Thịnh Sơn La - Huyện Mai Sơn. Dự kiến trong thời gian tới tiếp tục hỗ trợ việc thành lập nhiều hợp tác xã Liên minh Label Sông Mã; Mango Liên minh Hợp tác xã Châu Yên. 3. Tình hình vốn và lao động Tổng cộng 395 hợp tác xã vốn lưu động khoảng 2.500 tỷ đồng, chiếm 22% tổng khối doanh nghiệp. Phía trong: + 08 Tổng số vốn của Quỹ tín dụng nhân dân dự kiến: 2.200 tỷ đồng, bình quân 275 tỷ đồng / Quỹ tín dụng, chiếm 88% tổng hoạt động hợp tác khu vực; + Tổng HTX vốn còn lại khoảng 300 tỷ đồng, chiếm 12% tổng số hợp tác xã khu vực. Doanh thu bình quân ước tính cuối năm 2017: 02 tỷ đồng / năm / hợp tác xã; Thu nhập bình quân của người lao động thường xuyên trong các hợp tác xã: 133 triệu đồng / năm / người. Tổng số hợp tác xã thành viên: 25 947 người. Bao gồm số lượng hợp tác xã từ 7-10 thành viên chiếm 76,2% 301 hợp tác xã; 11-15 thành viên của hợp tác xã từ 33 hợp tác xã chiếm 8,4%; Một số hợp tác xã từ 16 thành viên chiếm 15,4% có 61 hợp tác xã. (Chi tiết tại Phụ lục số 02 kèm theo) 4. Tình hình nguồn nhân lực Tổng số cán bộ quản lý trong các hợp tác xã: 1.400. Mà đã đào tạo 267 người, chiếm 19,1%; trình độ cao đẳng, đại học trở lên: 280 người, chiếm 20%. Ngoài tín dụng nhân dân Quỹ, các thông tin khảo sát nguồn nhân lực tại 141 hợp tác xã ở chín huyện có 155 đảng viên tham gia hợp tác xã thành viên và 02 hợp tác xã với chi bộ Đảng (Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp cô phải Mường Bu Mường La và hợp tác xã Thương binh Mai huyện Sơn 27/2). (Chi tiết tại Phụ lục số 03 kèm theo) 5. Thực trạng của hoạt động hợp tác trong nông thôn mới tiêu chí thực hiện “13.1.” Các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, trong những năm qua của tỉnh Sơn La đã tập trung nguồn lực để hỗ trợ việc chuyển đổi các hoạt động hợp tác theo Luật Hợp tác xã năm 2012 trong lĩnh vực lựa chọn thị trấn mới xây dựng nông thôn. 2017 là 16 xã được công nhận tiêu chuẩn xã hội và có 84 hoạt động hợp tác nông thôn mới trên địa bàn, có 75 hợp tác xã đã hợp tác xã chuyển đổi hoạt động theo Luật năm 2012. Số lượng các hợp tác xã còn lại cần phải chuyển đổi 9 hợp tác xã. Tỉnh Sơn La dự kiến đến năm 2020, con số trong tiêu chí xây dựng nông thôn mới của 34 xã, trong đó có 143 hợp tác xã hoạt động trong tỉnh. 6. Tình hình hỗ trợ sản xuất, bán hàng cho các hợp tác xã 6.1. Hỗ trợ các chuỗi sản xuất và tiêu thụ an toàn nông nghiệp: Có 31 hợp tác xã nông nghiệp và 11 doanh nghiệp được hỗ trợ tham gia an toàn sản xuất nông nghiệp, với tổng số 47 dây chuyền, trong đó có 15 loại rau chuỗi, 25 kết quả chuỗi, 04 dây cá, 02 chuỗi thịt, 01 chuỗi mật ong (hợp tác xã nông nghiệp tham gia 30 chuỗi là 71%). Vào năm 2015 nó được hỗ trợ 16 chuỗi; 2016 hỗ trợ 28 chuỗi; 2017 hỗ trợ 47 dây. Đầu ra của chuỗi nông sản, thị trường cung cấp hải sản an toàn vào năm 2017 đạt được 9 tháng đầu năm: 4.727,728 tấn. (1) Chuỗi rau an toàn 15 Supply Chain sản xuất rau, với 18 hợp tác xã nông nghiệp tham gia vào việc sản xuất các loại rau, với tổng diện tích 110 héc ta gần đầu ra của 4.100 tấn / năm, chiếm 5,2% tổng sản lượng rau của tỉnh . Sản phẩm chủ yếu là bắp cải offseason, su su, bí xanh, bí đỏ, khoai tây, đậu, cà chua, cải thiện mèo, cải ngọt, dưa chuột, bắp cải, hành lá, đậu, rau bina, củ cải, cải tiến ngỗng, cà tím, dưa, mướp đắng, củ cải. Thị trường tiêu thụ chủ yếu ở các tỉnh và Hà Nội thông qua hệ thống siêu thị: Fivimart, Metro, Vinmart (490 tấn) Aeon, Bigreen và chợ đầu mối Vân Trì - Đông Anh, chợ đầu mối Long Biên, cửa hàng Chuỗi Bác Tom, Tam Đạt ... (2) kết quả an toàn Chain: 25 dây, 17 hợp tác xã nông nghiệp tham gia vào việc sản xuất, với diện tích 303,46 ha, sản lượng 3.319,7 tấn, sản phẩm chủ yếu mận hậu vệ, xoài, nhãn, thanh long đỏ, mãng cầu, chanh, dâu tây, bơ ... người tiêu dùng thị trường trong tỉnh và các siêu thị tại Hà Nội và một số tỉnh lân cận và xuất khẩu sang Trung Quốc, Úc. (3) chuỗi an toàn thực phẩm 04 dây chuyền, có 02 hợp tác xã tham gia, với sản lượng 284,9 tấn được tiêu thụ chủ yếu trên địa bàn tỉnh. Sức mạnh tổng hợp các hợp tác xã vận chuyển riêng bên ngoài thị trường trên địa bàn tỉnh kết nối tiêu thụ sản phẩm cá tại thị trường Lạng Điện Biên và Hà Nội. Năm 2017, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để hỗ trợ các cơ quan chứng nhận và 17 chứng nhận trình độ VietGAP cho các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp và thủy sản. Cuối năm 2017 tiếp tục hỗ trợ 05 doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, thủy sản trên địa bàn do cấp giấy chứng nhận VietGAP, mang lại cơ quan chứng nhận hỗ trợ tổng và VietGAP chứng nhận đến 21 đơn vị. Theo đó, 31 hợp tác xã nông nghiệp đang áp dụng và duy trì tem, nhãn và các sản phẩm, tập trung vào các sản phẩm na, nhãn, dâu tây, thanh long, bưởi xanh, hậu vệ mận, chanh ... Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã hỗ trợ 276 500 nhãn điện tử trí tuệ (QR-code) xác định và truy xuất nguồn gốc đối với 34 sản phẩm của 23 doanh nghiệp, hợp tác xã và tiếp tục hỗ trợ 176 050 nhãn cho 16 doanh nghiệp, hợp tác xã trong năm 2017. (Chi tiết có tại Phụ lục số 04 kèm theo). 6.2. Hỗ trợ ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp: Hiện nay các hợp tác xã nông nghiệp cơ bản có liên quan đến ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất kinh doanh. Trong đó tập trung vào trồng hoa quả chất lượng cao; trồng và phục hồi chức năng của vườn cây ăn trái với hạt giống chất lượng cao; hỗ trợ hệ thống tưới nhỏ giọt, các công nghệ tiết kiệm Israel; rau và hoa trong nhà kính. Sơn La tập trung dự án đầu tư hỗ trợ các ứng dụng sản xuất công nghệ cao nông nghiệp cho khu tái định cư thuỷ điện Sơn La theo Quyết định số 1781 / QĐ-UBND ngày 2016/07/22 người Uỷ ban nhân Tổng thống. Tuy nhiên, toàn tỉnh không có khu vực nông nghiệp hoặc các ứng dụng khu vực nông nghiệp công nghệ cao do Uỷ ban nhân dân quyết định về việc thành lập và công nhận, nhưng dự kiến trong sự phát triển tương lai của 10 ứng dụng nông nghiệp khu vực Thuận Châu công nghệ cao như 02 vùng, 01 khu vực Mai Sơn , Sơn La thành phố 03 vùng, 02 khu và Mộc Châu Vân Hồ 02 khu vực. Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh không có bất kỳ kinh doanh được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. 6.3. xử lý hỗ trợ, chế biến các sản phẩm nông nghiệp: Có 02 hợp tác xã nông nghiệp tham gia chế biến, chế biến và kinh doanh chè xanh (Sản xuất Hợp tác xã và kinh doanh dịch vụ tổng hợp Bình Thuận - kinh doanh trà Lập Hợp tác xã sản xuất Thuận Châu - Mộc Châu). 6.4. Hỗ trợ xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch: Qua nhiều năm, các chương trình hỗ trợ xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch trong và ngoài tỉnh của Hợp tác xã luôn tạo điều kiện cho các hội nghị tham gia xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại du lịch hội chợ; hội chợ triển lãm để giới thiệu, quảng bá sản phẩm, chuỗi an toàn nông nghiệp của tỉnh Sơn La với các tỉnh khác, chẳng hạn như: + Hội nghị xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hòa Bình. + Giới thiệu, quảng bá chuỗi an toàn sản phẩm nông nghiệp tại các thị trường và hội chợ trong và ngoài tỉnh, như: Hội chợ Thương mại - Du lịch Việt Nam - Lào vào năm 2017; an toàn trong tuần của các sản phẩm nông nghiệp tại Hà Nội, Sơn La; Hội chợ, hội chợ nông nghiệp Trung tâm an toàn tại các hội chợ, triển lãm Nông nghiệp 489 Hoàng Quốc Việt Nam - Cầu Giấy - Hà Nội; Lễ hội ẩm thực quốc tế Quảng trường FoodFest VinCom Royal City-72A Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội; tham gia “diễn đàn để thúc đẩy việc tiêu thụ các loại rau, trái cây Việt Nam - Trung Quốc” do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các tổ chức tại thành phố Lạng Sơn tỉnh Lạng Sơn; kết nối hội nghị thương mại giữa cung và cầu của Hà Nội với các tỉnh .... + Việc tham gia vào các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá và giới thiệu của tỉnh hàng nông sản chủ yếu ở các huyện của các tổ chức như hái mận trong Liên hoan Mộc Châu; Yên Châu hái lễ hội xoài; Chọn nhãn Song Festival Ma. + 2017, một số hợp tác xã tham gia vào các kết nối thương mại hội nghị giữa các doanh nghiệp, hợp tác xã của Sơn La và các doanh nghiệp của Hà Nội và kết thúc Hợp đồng tiêu thụ hàng hóa nông nghiệp, an toàn thực phẩm. Bây giờ đã 37 hợp đồng đã được ký kết giữa các doanh nghiệp và hợp tác xã của Sơn La và các doanh nghiệp siêu thị, trung tâm thương mại của Hà Nội. Tỉnh đã thành lập 08 cửa hàng bán sản phẩm nông nghiệp để giới thiệu và bảo đảm: Lưu trữ Quế Anh, số 107B Tô Hiệu - Thành phố Sơn La; Trịnh Thị Liên Hiếu Đường số 35 - Sơn La Thành phố; Phan Thị Lan, 1 khách sạn sàn Blue Star 3 Thành phố Sơn La; 03 cửa hàng Hợp tác xã Nông nghiệp Xanh 26,3 (Chợ 07.11, cho rằng gỗ tếch, thị trường gốc phượng) cửa hàng USA UK Sub-khu vực 6, Hát Lót Town Mai Sơn, cửa hàng Tây Bắc Thực phẩm, mục nhỏ 3, Thị trấn Yên Châu, Ủy ban nhân dân huyện Sông Mã đang hỗ trợ hình thành 02 cửa hàng giới thiệu và bán trên thị trường an toàn Trung tâm thị trấn sông Mã nông nghiệp. 6.5. Hỗ trợ xuất khẩu nông sản Vào năm 2017 toàn tỉnh đã được cấp 8 mã vùng trồng, trong đó đã hỗ trợ 02 HTX tham gia đang xoài diện tích trồng, hỗ trợ 05 hợp tác xã tham gia trồng nhãn mã khu vực: + 05 hợp tác xã tại các huyện Yên Châu, Mai Sơn, Sông Mã tham gia vào xuất khẩu nhãn sang Hoa Kỳ và Úc (Hợp tác xã Nam - Yên Châu; Hợp tác xã Bảo Minh - huyện Sông Mã; hợp tác xã Hoàng Tuấn và hợp tác xã An Thịnh - huyện Sông Ma; hợp tác xã Nhãn muộn chín - huyện Mai Sơn). 01 hợp tác xã và 01 tổ hợp tác tại các huyện Yên Châu và Mai Sơn huyện xuất khẩu xoài xanh đến Úc (Tổ hợp tác của 01; Hợp tác xã Ngọc Lan) và là trung tâm kiểm dịch sau nhập khẩu I cấp khu vực đang phát triển, với diện tích 147,5 ha trong tháng 7/2017 xem. Tại International Trade Fair Việt Nam - Trung Quốc (Lào Cai), Hợp tác xã Đồng Tâm - huyện Yên Châu đã ký hợp đồng xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp của Sơn La vào thị trường Trung Quốc. 6.6. Hỗ trợ thực hiện xây dựng thương hiệu, mã vùng trồng mức: Toàn tỉnh đang tập trung vào việc xây dựng phát triển hỗ trợ thương hiệu cho sản phẩm chủ lực của tỉnh Sơn La vào năm 2017 bao gồm 08 sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, trong đó có 04 sản phẩm tham gia vào chuỗi sản xuất, cung cấp bán hàng mục tiêu của sản phẩm, bao gồm: Ball na (huyện Mai Sơn); quả bơ (Mộc Châu); Sturgeon (Sơn La); táo Sơn Trà (Sơn La); sản phẩm 04 theo đề nghị của huyện, bao gồm: Nếp Mường Và (huyện Sốp Cộp); cabin Trà (huyện Thuận Châu); nuôi cá hồ chứa Sông Đà (Sơn La); Taro (Thuận Châu). 6.7. hoạt động hỗ trợ du lịch: Hiện nay hơn 05 tỉnh đăng ký kinh doanh dịch vụ du lịch hợp tác xã, nhưng có 08 hợp tác xã tham gia vào hoạt động du lịch, với các sản phẩm: Du lịch dịch vụ cộng đồng và vui chơi giải trí; du lịch sinh thái; Du lịch sinh thái và lịch sử thiêng liêng; tham gia vào cơ sở lưu trú phục vụ (Homestay) .... Nồng độ địa lý của Mộc Châu, Vân Hồ Quỳnh Nhai, Mường La, Mai Sơn, Sông Mã và thành phố Sơn La. 6.8. hỗ trợ đào tạo, đào tạo: Hàng năm Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã tỉnh các văn phòng khác được sắp xếp và tổ chức đào tạo nguồn lực, đào tạo cán bộ hợp tác xã trên địa bàn tỉnh. Trong năm 2017, toàn tỉnh đã mở 12 lớp, với 256 hợp tác xã và 524 người tham gia là giám đốc, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, kế toán viên và các thành viên của hợp tác xã. Nội dung đào tạo, đào tạo tập trung quản lý, điều hành của hợp tác xã; hướng dẫn nghiệp vụ kế toán; các khoản vay; tham gia vào chuỗi sản phẩm bán hàng trong khu vực, tập trung vào độ an toàn của các sản phẩm nông nghiệp. Ngoài ra hợp tác xã hàng năm và các thành viên của hợp tác xã được đào tạo, các khóa đào tạo ngắn hạn theo Chương trình Khuyến nông quốc gia; Chương trình xây dựng nông thôn mới; chương trình xóa đói giảm nghèo; chương trình tái định cư thủy điện Sơn La, Hòa Bình thủy điện như chuyển giao khoa học kỹ thuật của cây ăn quả, rau thơm, rau quả, hải sản ....; phi nông nghiệp dạy nghề: hàn, may, xe máy, sửa chữa ..; đào tạo nghề nông nghiệp như lồng nuôi cá, lợn rừng, buôn bán lợn; trồng rau an toàn; gà, vịt. 6.9. các khoản vay hỗ trợ cho sản xuất kinh doanh Tổng số hợp tác xã vay được hỗ trợ tỉnh 39/395 HTX chiếm 9,87%. Tổng dư nợ tín dụng của hợp tác xã là 39,549 / 10 989.000.000.000, chiếm 0,36% tổng dư nợ cho vay khu vực doanh nghiệp. Phía trong: + Hỗ trợ vay vốn theo Nghị quyết số 55/2015/NQ-CP ngày dư nợ của Chính phủ tính đến 31/10/2017 37 549 triệu, với 31 hợp tác xã tiếp cận nguồn vốn (21 Cooperative Bank nông nghiệp, cho vay 36 115 triệu; chính sách Ngân hàng 04 hợp tác xã, dư nợ cho vay là 400 triệu đồng; cổ phiếu Ngân hàng TMCP Liên Việt Nam: 01 hợp tác xã, dư nợ cho vay là 294 triệu; Ngân hàng Đầu tư và Phát triển: 01 hợp tác xã, nợ cân bằng là 640 triệu đồng). + Hỗ trợ vay vốn Quỹ hỗ trợ phát triển các hợp tác xã tỉnh Sơn La - Liên minh Hợp tác xã tỉnh là 8 hợp tác xã với 2.300 triệu tổng dư nợ. Chủ yếu là các hợp tác xã nông nghiệp đầu tư trong việc nâng cao các khoản vay; rau, hoa và cây ăn quả; trồng nấm, cây thuốc; chăn nuôi thủy sản, gia súc, gia cầm; Dịch vụ kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y; xây dựng nhà máy, mua máy móc thiết bị phục vụ sản xuất; kinh doanh vật liệu ... 6:10. Hỗ trợ tiếp cận đất đai: Hiện nay toàn tỉnh có 80 hợp tác xã (bao gồm cả các quỹ tín dụng) sử dụng đất, với tổng diện tích 1.689.641 m2. Bao gồm: Đất xây dựng trụ sở văn phòng, văn phòng có 58 hợp tác xã, 8901 m2; 63 diện tích đất sản xuất hợp tác của 1.680.740 m2. (Chi tiết tại Phụ lục số 05 kèm theo) 6:11. dịch vụ thương mại hỗ trợ kinh doanh: Toàn tỉnh hiện có 44 hợp tác xã và các dịch vụ thương mại, một số khu vực hợp tác xã tham gia cung cấp thức ăn gia súc, phân bón, các sản phẩm bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản .... Nhưng nguồn gốc của thực vật thủy sinh và nhân dân về cơ bản là hợp tác xã tự trồng hoặc mua của đơn vị cung cấp giống được cung cấp bên ngoài tỉnh. Sơn La hiện tại không có Trung tâm giống đáng tin cậy để cung cấp giống cây trồng, giống vật nuôi, đảm bảo chất lượng giống thủy sản, người bản xứ, hợp tác xã và doanh nghiệp. II. CƠ CHẾ VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC HỖ TRỢ 1. ngành Kế hoạch và sản phẩm Toàn tỉnh hiện có 18 khu vực quy hoạch và các sản phẩm nông nghiệp, thương mại, du lịch, vận tải, xây dựng .... Đang diễn ra liên quan đến các hợp tác xã môi trường hoạt động; 25 quy hoạch và chỉnh sửa, điều chỉnh bổ sung trong 2017-2018. (Có được nêu chi tiết trong Phụ lục 06 kèm theo) 2. Cơ chế chính sách để hỗ trợ sự phát triển của hợp tác xã Thực hiện chính sách hỗ trợ sự phát triển của chính phủ hợp tác xã, trong những năm gần đây đã ban hành các nghị quyết của Hội đồng tỉnh Sơn La về việc một số cơ chế, chính sách hỗ trợ hợp tác xã, hợp tác xã thành viên. Theo đó tập trung vào việc hỗ trợ nuôi các cây thuốc, trồng rau an toàn; tăng Castle; nuôi trồng thủy sản; phát triển cà phê bền vững; cải tạo vườn tạp và cây ăn quả; cây phân tán; bảo quản và chế biến nông, lâm, thủy sản; cho vay sản xuất kinh doanh; hỗ trợ phát triển du lịch dựa vào cộng đồng; Hỗ trợ tuyển dụng nhân sự chuyên nghiệp và kỹ thuật, kế toán .... cơ chế, chính sách cơ bản đã tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên cơ chế chính sách chưa thu hút được sự tham gia xử lý hợp tác xã, chế biến các sản phẩm nông nghiệp; lực lượng không thu hút học sinh, sinh viên đại học và các trường đại học tham gia vào hợp tác xã. III. THÀNH TỰU, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN 1. Lãnh đạo, chỉ đạo hợp tác hỗ trợ phát triển Thực hiện chủ trương của Trung ương trong việc phát triển kinh tế tập thể, nhưng cốt lõi là để hỗ trợ phát triển hợp tác xã, trong những năm gần đây, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân đang tập trung mọi nguồn lực, chỉ đạo hệ thống chính trị trong việc phát triển hỗ trợ các hợp tác xã, trong đó tập trung vào việc hỗ trợ sự phát triển của hợp tác xã nông nghiệp sản xuất kinh doanh nông nghiệp có lợi thế của địa phương, chẳng hạn như các loại rau, trái cây và nuôi trồng thủy sản trên hồ thủy điện Sơn La và Hòa Bình thủy điện. phát triển cây ăn quả lãnh đạo chương trình lái tập trung vào sườn; phát triển nghề nuôi cá lồng trên hồ chứa thủy điện; ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, trong đó đã thực hiện dự án hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cho khu tái định cư thuỷ điện Sơn La. Tổ chức hội nghị về hội nghị hàng năm xúc tiến đầu tư, hội thảo và an toàn nông nghiệp kết nối với thị trường tiêu thụ, đặc biệt là tại thị trường Hà Nội, thị trường trong tỉnh và thị trường Lào Cai, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Hải Phòng và các tỉnh lân cận và xuất khẩu nông sản bảo đảm United states , Úc, Châu Âu, Nhật Bản, Trung Quốc hội nghị kịp thời đánh giá cao việc sản xuất hợp tác xã và doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh. Thu hút các doanh nghiệp xây dựng nhà máy chế biến: chế biến rau quả thực vật và đồ uống nước ép nghệ - Vân Hồ; nhà máy chế biến niềm đam mê trái cây, rau quả, xuất khẩu trái cây gắn với phát triển vùng nguyên chanh - Mộc Châu; Nhà máy chế biến sâu cà phê tinh chế từ các sản phẩm cà phê Sơn La - Mai Sơn .... tạo điều kiện cho nông dân và hợp tác xã kết nối với mức tiêu thụ của nhà máy chế biến sản phẩm nông nghiệp. 2. Kết quả hỗ trợ sự phát triển của hợp tác xã Cơ chế, chính sách để hỗ trợ sự phát triển của hợp tác xã đáp ứng hoạt động sản xuất cơ bản và kinh doanh của hợp tác xã, số lượng tăng mạnh trong những năm gần đây, đặc biệt là trong hoạt động hợp tác trong nông nghiệp. 2017 thành lập 136 hợp tác xã mới, nâng tổng số đến 395 hợp tác xã, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh, tăng 51% so với năm 2016. hoạt động ngày chất lượng của các hợp tác xã được nâng lên, hợp tác nhiều hơn nữa tham gia vào việc sản xuất các sản phẩm nông nghiệp sạch và an toàn sản phẩm nông nghiệp, sản xuất theo dây chuyền VietGAP; hợp tác xã chủ động kết nối với thị trường nông nghiệp với nhiều tỉnh trong cả nước và xuất khẩu ra nước ngoài. trang trại thị trường sản phẩm tiêu thụ sạch nông nghiệp hình thành về cơ bản hợp tác, an toàn hơn và nhiều hơn nữa, tập trung đầu tư chiếm lĩnh thị trường Hà Nội, thị trường trong tỉnh và đang mở rộng sang thị trường Lào Cai, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Hải Phòng và lân cận tỉnh. Các loại rau và hoa; trái mùa; lợi thế thủy sản của từng địa phương đã được hợp tác xã tham gia vào sản xuất kinh doanh ngày càng nhiều. Bên cạnh đó, tỉnh Sơn La là xây dựng và phát triển 08 sản phẩm thương hiệu của tỉnh; và xác định 10 sản phẩm nông nghiệp lớn để có cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển trong những năm tới. Hợp tác xã được hỗ trợ vay vốn cho sản xuất kinh doanh, vào thời điểm tháng kết thúc 39 nổi bật 9/2017 tỷ đồng, cao hơn so với năm 2016. Có 05 hợp tác xã tham gia vào xuất khẩu trái cây nhãn Mỹ và Úc; 02 Hợp tác xã xoài xuất khẩu trái cây sang Úc; 01 Hợp tác xã đã ký hợp đồng xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp Vân Nam - Trung Quốc, từng bước khẳng định vị trí của mặt hàng nông sản, trái cây Sơn La trên thị trường quốc tế. 3. Hạn chế và nguyên nhân 3.1. Giới hạn: Cơ chế, chính sách để hỗ trợ sự phát triển của hợp tác xã đang tập trung vào hỗ trợ trực tiếp cho các hợp tác xã và các thành viên của hợp tác xã, nhưng không khuyến khích được hợp tác, đầu tư kinh doanh và các doanh nghiệp xây dựng chế biến, an toàn chế biến nông sản và xây dựng thị trường, xây dựng nhỏ siêu thị tiêu thụ an toàn của nông nghiệp sản phẩm cho các hợp tác xã trong các quận trung tâm của thành phố. sản phẩm Kế hoạch đang chồng chéo và kế hoạch thực hiện không phải là hướng dẫn nghiêm ngặt để không hình thành các nguyên liệu tập trung, đủ để đầu tư xây dựng nhà máy chế biến, đủ sản phẩm để kết nối việc tiêu thụ sản phẩm an toàn trang trại tất cả trong các siêu thị lớn tại Hà Nội. Số hợp tác xã tăng thành hơn phổ biến vẫn là quy mô nhỏ, vốn thấp, cơ sở nghèo vật chất kỹ thuật, nhân viên công suất hợp tác xã quản lý điều hành bị hạn chế, hiệu quả sản xuất - kinh doanh thấp, lợi ích cho các thành viên không nhiều. khó khăn trong việc tiếp cận hợp tác xã vay tại các ngân hàng thương mại, vì nhiều hợp tác xã chưa hình thành tài sản không chia, hình thành nên tính chất là văn phòng, đất đai và các tài sản khác như tài sản thế chấp cho hàng vay. Nhiều hợp tác xã có thành viên không góp vốn hoặc góp không đảm bảo tỷ lệ quy định đa số; Không thực hiện hoặc không thực hiện đầy đủ trách nhiệm hợp tác xã; Bỏ qua ý kiến hoặc chủ trương của hợp tác xã; các thành viên có tay nghề, lao động thấp và sản xuất chủ yếu bằng kinh nghiệm nên năng suất, chất lượng sản phẩm thấp; nhận thức chưa đầy đủ về các loại mới của hợp tác xã, thiếu năng động trong cơ chế thị trường. Không phát triển các chiến lược sản xuất kinh doanh hợp tác xã cho phù hợp, có hiệu lực. Đa số các HTX đã không ký kết thỏa thuận với thành viên giao dịch quốc tế. Các hoạt động của nhiều dịch vụ hợp tác xã không thực sự chống đỡ, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế của các hộ gia đình thành viên. Nhiều hợp tác xã tồn tại trên danh nghĩa, hình thức, nguyên tắc hoạt động không đúng, không tuân thủ đầy đủ các quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012. Nhận thức của một số hợp tác xã, xã viên chưa đầy đủ trên các loại mới của hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012; không có sự thay đổi trong tư duy quản lý, sản xuất kinh doanh, tiếp cận với thị trường. Nhiều hợp tác xã tư tưởng vẫn còn dựa vào sự hỗ trợ của Nhà nước, không mạnh dạn thay đổi với môi trường kinh doanh mới. Các hợp tác xã là không quan tâm đến việc nâng cao các sản phẩm giá trị gia tăng thông qua việc duy trì thực hiện nghiêm túc các quy trình sản xuất nông nghiệp sản xuất sạch và an toàn; duy trì tem, nhãn, bao bì sản phẩm và cải tiến mẫu mã, bao bì, dòng sản phẩm với thị hiếu người tiêu dùng và phù hợp với từng thị trường. Công tác quản lý nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở hợp tác xã còn nhiều bất cập, các cán bộ chuyên trách của nền kinh tế tập thể của sự bất ổn tại địa phương; không bố trí cán bộ chuyên trách của nền kinh tế tập thể trên khắp từ tỉnh đến huyện đến xã, nhận thức của một số cán bộ, đảng viên, các ủy ban, cơ quan chức năng có Hợp tác xã Luật không hoàn toàn hợp tác xã kiểu mới loại năm 2012. 3.2. lý do 3.2.1. nguyên nhân chủ quan: Trình độ chuyên môn và năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý hợp tác xã chưa đáp ứng, hạn chế trong việc đưa ra kế hoạch kinh doanh chiến lược để sản xuất và tìm kiếm thị trường. Nhiều giám đốc hợp tác xã không thực sự dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm, trong khi loại hình này đòi hỏi sự lãnh đạo quản lý phải mạnh mẽ, tích cực, nhiệt tình. Đa số các HTX chưa được chuyển đổi và xây dựng theo tính chất, nguyên tắc và giá trị của hợp tác xã. Trong đó vấn đề quan trọng đang tham gia hợp tác xã xây dựng mà các thành viên không nhận thức được trách nhiệm của mình, thiếu sự gắn kết về lợi ích giữa các thành viên và hợp tác xã, do đó thị trường nội địa của các hợp tác xã bị thu hẹp, thị trường bên ngoài là không ổn định. Vấn đề liên quan đến tổ chức, nhân viên, số lượng thành viên, vốn, cơ sở hạ tầng, điều kiện hoạt động ... là không đầy đủ, không phù hợp với loại mới của các mô hình hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012. 3.2.2. nguyên nhân khách quan: Sự quan tâm của các ủy ban và cơ quan quản lý cho sự phát triển kinh tế tập thể, hỗ trợ sự phát triển của hợp tác xã là không đầy đủ. Nhận thức được vị trí và vai trò của mô hình hợp tác xã kiểu mới của cán bộ, đảng viên và nhân dân vẫn còn mờ nhạt, nghĩ về những hạn chế của các loại cũ của hợp tác xã cũng nặng nề. bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể đã không được đáp ứng, không phù hợp, hoạt động không hiệu quả, kể cả trường hợp có công tác quản lý lỏng lẻo; thiếu cơ chế, biện pháp trừng phạt các cấp trách nhiệm và các chi nhánh của phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh. Vai trò và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chưa được phát huy. Hầu hết các hợp tác xã, hợp tác xã nông nghiệp đặc biệt gặp nhiều trở ngại trong việc tiếp cận vốn vay. Nguồn cơ chế tài trợ để thực hiện chính sách của tỉnh còn hạn chế và không thể đáp ứng được các mục tiêu và nhiệm vụ hỗ trợ phát triển các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh. Hệ thống văn bản hướng dẫn, hướng dẫn trong lĩnh vực kinh tế tập thể thiếu đôi khi không kịp thời, một số chính sách đã được thực hiện dần dần từ trên cao, chẳng hạn như các khoản vay chính sách, đất đai, cây giống, chế biến, chế biến, bảo quản sản phẩm, ... Là một hệ thống cơ sở hạ tầng tỉnh miền núi chưa phát triển; cơ sở sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp, các nhà máy chế biến vẫn chưa hình thành, không nên khuyến khích các hợp tác xã và nhân dân tham gia vào việc sản xuất và kinh doanh. Một phần ba MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP I. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu chung nhận thức thống nhất của hệ thống chính trị và nhân dân về vai trò của kinh tế tập thể là sự phát triển cốt lõi của hợp tác xã. Nâng cao năng lực và hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể; phát huy vai trò và trách nhiệm của các cấp, các ngành khác nhau trong việc hỗ trợ sự phát triển của hợp tác xã. Huy động mọi nguồn lực để hỗ trợ và nâng cao năng lực và hiệu quả của các hoạt động của hợp tác xã theo các tiêu chí quy định tại Luật Hợp tác xã năm 2012 (HTX kiểu mới) liên quan đến việc chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh địa phương mới. 2. Mục tiêu cụ thể - Phấn đấu đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh có 600 hợp tác xã và 10 liên hiệp hợp tác xã, trong đó 80% Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã (khoảng 480 hợp tác xã và 08 Liên minh HTX) tổ chức hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012. - Đến năm 2020, tập trung vào việc xây dựng, phát triển khoảng 35 mô hình kinh doanh hợp tác xã điển hình trong 35 xã đạt hiệu quả tiêu chuẩn nông thôn mới, quản lý có năng lực và từng lĩnh vực cụ thể. - Phấn đấu thu nhập bình quân của các thành viên của hợp tác xã hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc và thành viên để đảm bảo theo quy định của Chính phủ về mức lương tối thiểu. - Tăng tỷ lệ hoạt động kinh doanh hợp tác xã sản xuất có hiệu quả đạt 80% trở lên và không hợp tác xã yếu. - Phấn đấu để đội chủ tịch hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) Ban kiểm soát, điều khiển, kế toán Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã có trình độ đại học, cao đẳng là 25%; trung cấp đạt 60%. - Phấn đấu 100% đội ngũ Chủ tịch hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) Ban kiểm soát, điều khiển, kế toán hợp tác xã, liên hiệp hợp tác kiến thức về quản lý kinh tế được đào tạo. - Phấn đấu cho một xã hội tiêu chuẩn nông thôn mới là hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012. - Định kỳ hàng năm tổ chức đào tạo nghề cho các thành viên của khu vực hợp tác xã và hợp tác xã công nhân đạt 200 - 250 / năm. II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP 1. Nhiệm vụ 1.1. Hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của các hợp tác xã và các đoàn thể hợp tác trên địa bàn tỉnh trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. ưu tiên tập trung các xã nông thôn xây dựng mới vào năm 2020. 1.2. Tạo ra một môi trường thuận lợi cho các hoạt động hợp tác trên thị trường kết nối; chế biến, chế biến nông nghiệp sạch, nông sản an toàn; sản phẩm xây dựng thương hiệu trên thị trường. 1.3. Rà soát, cơ chế, chính sách bổ sung để hỗ trợ sự phát triển của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác, trong đó tập trung vào việc hỗ trợ quảng bá (1) cơ sở chủ đầu tư xử lý chính và bảo quản nông sản an toàn, sản phẩm nông nghiệp sạch; (2) phát triển thị trường nông nghiệp và chợ đầu mối; (2) việc thu hút các nguồn lực cho các hoạt động hợp tác. 1.4. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhà máy chế biến: nhà máy chế biến và trái cây uống nước ép nghệ - chế biến thực phẩm Công ty cổ phần công nghệ cao; Cây chanh dây chế biến và rau quả, xuất khẩu trái cây - Công ty Cổ phần Nafood Tây Bắc; Phúc Sinh Cà phê Nhà máy Sơn La - Công ty Cổ phần Cà phê Phúc Sinh Sơn La. 2. giải pháp 2.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về việc phát triển một loại mới của hiệp hội hợp tác với việc tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới - Tập trung vào tuyên truyền nâng cao nhận thức của Đảng ủy, chính quyền, các tổ chức và nhân dân các dân tộc để đạt được một sự đồng thuận trong lãnh đạo và chỉ đạo của các nhóm phát triển kinh tế và xây dựng kiểu mới của hoạt động hợp tác Luật hợp tác xã năm 2012 liên quan đến việc chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. - Tập trung tuyên truyền làm rõ sự khác nhau giữa cái cũ và các loại hợp tác kiểu mới của hợp tác xã; làm hướng dẫn tốt công tác tuyên truyền, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với nền kinh tế tập thể và Luật Hợp tác xã năm 2012 theo kế hoạch; một loại mới của các mô hình hợp tác xã điển hình tiên tiến. - Đổi mới phương pháp tuyên truyền, nâng cao công tác tuyên truyền chất lượng phát triển kinh tế tập thể và xây dựng một loại mới của hiệp hội hợp tác với việc tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. 2.2. Tăng cường hỗ trợ và trình độ hợp tác Liên minh HTX - Duy trì một kế hoạch đào tạo thực hiện tốt, đào tạo hàng năm để nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý sản xuất, kết nối thị trường, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã nông nghiệp theo Chương xây dựng nông thôn mới, xóa đói giảm nghèo Chương trình, chương trình khuyến nông và kế hoạch đào tạo, đào tạo của các hợp tác xã Liên minh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, công nghiệp và các cơ sở thương mại. - Rà soát nhu cầu đào tạo, nâng cao các trường cao đẳng và đại học cho các hợp tác xã. Tổ chức các lớp đào tạo, cao đẳng và đại học trên địa bàn huyện cho phép hợp tác xã tham gia học tập và duy trì sản xuất kinh doanh. Giao nhiệm vụ cho Trường Đại học Tây Bắc, cao đẳng, trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh để tổ chức các khóa đào tạo dài hạn trên địa bàn huyện, - Tập trung vào nâng cao chất lượng các lớp tập huấn, đào tạo; nâng cao hiệu quả vốn đầu tư của Nhà nước; xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo hàng năm và cho giai đoạn đến năm 2020. - Khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo, tham gia trực tiếp trong giảng dạy, đặc biệt là cho các doanh nghiệp với các sản phẩm chuỗi liên kết với các hợp tác xã và hỗ trợ tài chính cho công tác đào tạo, đào tạo. 2.3. hợp tác xã hỗ trợ chuyển đổi hợp tác xã hoạt động theo Luật 2012 Các hợp tác xã đang hoạt động có hiệu quả tiến hành rà soát chức năng bổ sung, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012. Những hoạt động hợp tác không có hiệu quả về việc sửa đổi, phân loại để củng cố các chức năng hoạt động, định hướng và quy mô sản xuất kinh doanh, hợp tác xã thành viên và bộ máy quản lý, xây dựng lại các điều lệ theo quy định tại Luật Hợp tác xã năm 2012 để củng cố các hoạt động có hiệu quả và phù hợp với quy định. Những hợp tác xã unbeneficial trực tiếp giải thể theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012; Việc đổi mới, củng cố phải đảm bảo rằng các quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012, chủ yếu là cơ sở tự nguyện, để đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của người tham gia hợp tác xã, đảm bảo nguyên tắc góp vốn, các nhóm làm việc chiến lược tổ chức và hoạt động. Tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã để tăng cường các hoạt động “liên doanh”, “liên kết” giữa các hợp tác xã và các tổ chức kinh tế và những người khác chỉ cần mở rộng phạm vi và quy mô sản xuất kinh doanh, mở rộng trường thị trường và đảm bảo phát triển bền vững. Theo đó, đối với từng loại hình hợp tác xã cần hỗ trợ chuyển đổi theo các hướng sau: (1) Hỗ trợ sự phát triển của hợp tác xã nông nghiệp: Hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, đa lĩnh vực để chủ động cây giống chất lượng cao, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật ... cung cấp các thành viên hợp tác xã. + Đối với các hợp tác xã sản xuất và kinh doanh rau, hoa: Tập trung vào việc hỗ trợ các hợp tác xã hiện nâng cao chất lượng sản phẩm, duy trì chuỗi sản xuất nông nghiệp an toàn, các sản phẩm nông nghiệp sạch; kết nạp thành viên mới để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. xây dựng Hợp tác xã được hỗ trợ bảo quản chế biến chủ yếu của sản phẩm nông nghiệp. + Đối với các hợp tác xã hoa quả: Tập trung vào việc hỗ trợ các hợp tác xã hiện nâng cao chất lượng sản phẩm, duy trì dây chuyền sản xuất an toàn, sản phẩm nông nghiệp sạch; hỗ trợ sự phát triển của phát triển thương hiệu. xây dựng Hợp tác xã được hỗ trợ bảo quản chế biến chủ yếu của sản phẩm nông nghiệp; tham gia vào việc sản xuất cây giống để đảm bảo chất lượng, kiểm soát nguồn, cung cấp và tiếp thị xã viên. Khuyến khích thành lập các hợp tác xã nhiều trái cây, các hợp tác xã trồng chanh dây. + Đối với hợp tác xã thủy sản: Duy trì số lượng hiện có và tập trung vào việc hỗ trợ các hợp tác xã thủy sản cải thiện sản lượng mỗi lồng. Khuyến khích thành lập các hợp tác xã nông nghiệp hơn, kinh doanh hợp tác đặc biệt là các loại rau và hoa; cây ăn quả hợp tác xã; trồng hợp tác và kinh doanh chanh để khai thác và sử dụng hiệu quả đất canh tác, đất đai cằn cỗi trên địa bàn tỉnh chuyển sang trồng cây ăn quả, dược liệu nguyên liệu đáp ứng cho nhà máy chế biến hoa quả được xây dựng để đáp ứng các yêu cầu của tích tụ ruộng đất và tập trung quy mô sản xuất; chuỗi hình thành mối liên hệ giữa nông dân, hợp tác xã và doanh nghiệp. Xây dựng mô hình thí điểm để rút kinh nghiệm và nhân rộng: Mỗi huyện chọn 1-3 loại mới của hợp tác xã để tập trung nguồn lực để hỗ trợ xây dựng một loại mới của mô hình hợp tác hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mô hình hợp tác xã kiểu mới phải được xây dựng theo Luật Hợp tác xã tiêu chuẩn vào năm 2012. (2) Hỗ trợ sự phát triển của hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp: - Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị định số 66/2006 / NĐ / CP ngày 2006/7/7 của Chính phủ về phát triển công nghiệp nông thôn; Nghị quyết số 57/2017 / NQ-ngày 2017/07/21 của chính sách Hội đồng tỉnh Sơn La để hỗ trợ sự phát triển của cây trồng, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2021 an toàn thực phẩm ; - Tiếp tục tăng cường hợp tác xã là để tạo điều kiện cho các tổ chức để từng bước mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động, tăng cường đổi mới và thiết bị công nghệ cho phù hợp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và ứng dụng công nghệ mới vào hiệu quả sản xuất sản xuất tăng và tăng doanh lợi thế cạnh tranh trong thị trường. - Xây dựng một cộng đồng của 01 hợp tác xã thuộc ngành nghề chính của làng đó. Hợp tác xã cần phải đáp ứng sản lượng dịch vụ - đầu vào, sản xuất, liên kết các dòng khác nhau của doanh nghiệp để phát triển làng nghề. (3) Hỗ trợ sự phát triển của hợp tác xã xây dựng, giao thông vận tải: - Duy trì và phát triển hợp tác xã giao thông đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân. Khuyến khích mua sắm hợp tác đầu tư các phương tiện để đảm bảo rằng các yêu cầu kỹ thuật, thị trường và thị hiếu của người dân. - Tạo điều kiện cho việc lập kế hoạch hợp tác, xây dựng trụ sở, bến bãi tập trung, cố định. (4) Hỗ trợ sự phát triển của các dịch vụ hợp tác và thương mại: - Tiếp tục thực hiện việc tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định 23/QĐ/TTg ngày 06/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án “Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020”. Trong đó tập trung vào việc phát triển mạng lưới kinh doanh của hợp tác xã, tổ chức công đoàn có hệ thống hợp tác xã cơ sở, cửa hàng, ngành chế biến, bảo quản, đóng gói và bán các mặt hàng nông nghiệp. - Tại các khu vực nông thôn, phát triển các mô hình hợp tác xã chuyên ngành kinh doanh, quản lý thị trường hoặc các hoạt động đa ngành, trong đó có thị trường. - Tăng cường và hỗ trợ sự phát triển của hợp tác xã dịch vụ, trong đó tập trung vào du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, khu nghỉ mát du lịch ... tập trung vào phát triển du lịch ở huyện Mộc Châu; khu du lịch thành phố Sơn La và vùng phụ cận; Khu du lịch hồ thủy điện Sơn La. (5) Hỗ trợ sự phát triển của Quỹ tín dụng nhân dân: - Củng cố các hoạt động của 08 quỹ tín dụng đối với việc mở rộng lĩnh vực hoạt động gắn liền với sự phát triển của các thành viên. Tiếp tục chỉ đạo 06 người quỹ tín dụng chưa chuyển đổi sang hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012. - ưu tiên phát triển liên quan mới thành lập Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn huyện Thuận Châu, Phù Yên, Bắc Yên và Yên Châu. Hỗ trợ đất Quỹ tín dụng nhân dân thuê trụ sở xây dựng ổn định kinh doanh lâu dài. (6) Hỗ trợ sự phát triển của hợp tác xã vệ sinh môi trường: Phát triển mô hình vệ sinh môi trường hợp tác, xây dựng trước mắt của các phi công, đây là mô hình công trình có hiệu quả phù hợp với các thị trấn điều kiện, thị trấn vùng sâu vùng xa, miền núi không có công ty trên thị trường Môi trường đô thị, phù hợp với điều kiện địa phương trong việc thu thập và xử lý chất thải tập trung, bảo vệ môi trường sinh thái; quản lý của cây và vận chuyển và các dịch vụ công cộng. (7) Hỗ trợ sự phát triển của các hình thức hợp tác xã tiếp nhận, quản lý, khai thác, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp uống các dự án cấp nước ở nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh: mô hình phát triển của nhận hợp tác, quản lý, khai thác, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp cấp nước tập trung ở tỉnh nông thôn, xây dựng trước mắt của các phi công, đây là mô hình hoạt động phù hợp với hiệu quả các điều kiện thị trấn vùng sâu vùng xa, miền núi đã được đầu tư của nhà nước nhưng được phân bổ cho Ban quản lý, quản lý hoạt động tiểu vùng là không hiệu quả, không có công ty đầu tư nước sạch cho phù hợp với điều kiện địa phương trong việc tiếp nhận, quản lý, khai thác, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp uống các dự án cấp nước ở nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh. 2.4. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã (1) Tập trung vào việc hỗ trợ các hợp tác xã nông nghiệp Xây dựng, duy trì và phát triển của chuỗi sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nông sản an toàn: - Tiếp tục thực hiện cơ chế, chính sách hiệu quả để hỗ trợ các hợp tác xã nông nghiệp, xây dựng, duy trì và phát triển chuỗi sản xuất, cung cấp an toàn tiêu thụ nông sản theo quy định tại Quyết định 810 / QĐ-Ủy ban vào ngày 20/4/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt chính sách kế hoạch thực hiện để hỗ trợ việc thực hành sản xuất quá trình ứng dụng tốt nông nghiệp (VietGAP) trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020. - Tiếp tục hỗ trợ các hợp tác xã nông nghiệp sản xuất tốt (VietGAP), an toàn sản xuất và chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm. trọng tâm trước mắt hỗ trợ 47 cơ sở sản xuất với khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đã được chứng nhận VietGAP, đủ điều kiện được chứng nhận đảm bảo an toàn thực phẩm tiếp tục duy trì các thị trường sản phẩm sản xuất và mở rộng kinh doanh, xây dựng, duy trì và phát triển thương hiệu. - Hỗ trợ cho tem xây dựng hợp tác xã nông nghiệp, nhãn xác định các sản phẩm, trong đó tập trung vào việc hỗ trợ 47 cơ sở đăng ký sản phẩm xây dựng (28 chuỗi 28 cơ sở; sản phẩm của 17 cơ sở áp dụng VietGAP). - Hỗ trợ xây dựng Hợp tác xã du lịch, quảng bá sản phẩm du lịch, các tour du lịch của tỉnh; danh sách các tour du lịch lên kế hoạch cho xây dựng. (2) Hỗ trợ tiếp thị hợp tác xã phát huy, giới thiệu, quảng bá sản phẩm bán hàng thương mại: - Xây dựng kế hoạch để tăng cường xúc tiến thương mại ở cả 3 thị trường: Thị trường là cơ bản trên địa bàn tỉnh; thị trường trong nước là rất quan trọng; xuất khẩu có vai trò lẫn nhau để thúc đẩy thị trường tiêu thụ trong nước. - Xây dựng các chương trình khuyến mãi các kế hoạch chi tiết, thị trường trong nước xúc tiến thương mại, đặc biệt là thị trường tại Hà Nội và các tỉnh giáp biên giới Trung Quốc; Xúc tiến và đưa sản phẩm vào chợ đầu mối của Hà Nội như Long Biên, buồng Phùng, phía nam; siêu thị Big C, Hapro, AEON, Fivimart, Vinmart; Tổ chức tuần an toàn nông sản Sơn La tại Hapro, Big C. - Xây dựng kế hoạch xuất khẩu nông sản vào năm 2018 và giai đoạn 2018-2020, tập trung vào 10 sản phẩm chủ lực như nhãn, xoài, cam, chanh, bơ, cà phê, trà, sữa, mật ong, trái cây họ cam quýt (ghi rõ cơ sở sản xuất, quản lý chất lượng cơ quan; kim ngạch xuất khẩu sản phẩm). Rõ ràng giao tiếp trên địa bàn, trong đó thu thuế xuất khẩu cho các doanh nghiệp và hợp tác xã; Thị trường xuất khẩu bao gồm các thị trường như Hàn Quốc dễ tính và các nhóm đòi hỏi thị trường như Đông Nam Á, Úc, Nhật Bản và EU. - Huy động nguồn lực từ trung tâm tỉnh Sơn La, các doanh nghiệp, hợp tác xã và các nguồn lực khác từ các chương trình, dự án trong mọi lĩnh vực hoạt động trên địa bàn tỉnh để hỗ trợ các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác hàng tham gia hội nghị và hội thảo về xúc tiến đầu tư, xây dựng chuỗi sản xuất, cung cấp và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp an toàn; tham gia hội chợ trong và ngoài nước; tham gia vào thị trường nông sản tại Hà Nội, Lào Cai và các tỉnh khác. - Tiếp tục hỗ trợ hợp tác xã giới thiệu địa điểm cho thuê, bán sản phẩm trên huyện, thành phố. - danh mục đầu tư xây dựng chung của các siêu thị và chợ đầu mối trong và ngoài tỉnh; hội chợ, hội nghị xúc tiến đầu tư hàng năm; danh sách các sản phẩm chính tỉnh Sơn La theo mùa. (3) Hỗ trợ cho các ứng dụng công nghệ cao hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh: - Rà soát, đánh giá lại các hợp tác xã nông nghiệp đang áp dụng công nghệ cao trong các sản phẩm sản xuất trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là tái định cư thuỷ điện Sơn La dưới sự chỉ đạo chính sách của tỉnh. - Thực hiện cơ chế, chính sách của Hội đồng tỉnh La / NQ-Sơn Trung ương và Nghị quyết số 53 phê duyệt các ứng dụng công nghệ cao dự án trên địa bàn tỉnh năm 2025. - Tổ chức quy hoạch xây dựng ứng dụng xem xét khu vực công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2021 và định hướng đến năm 2030. - tập trung vào kế hoạch xây dựng, dự án hỗ trợ các ứng dụng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh; tranh thủ các nguồn lực từ việc xây dựng nông thôn mới; nguồn xóa đói giảm nghèo bền vững trong việc hỗ trợ các hợp tác xã đầu tư vào việc sản xuất các ứng dụng công nghệ cao. (4) Hợp tác xã hỗ trợ, Liên minh HTX tiếp cận đất đai và vốn cho sản xuất kinh doanh: - Đất đai: UBND huyện, thành phố tập trung vào việc rà soát đất đai, tạo điều kiện cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuê đất làm văn phòng, văn phòng, cơ sở chế biến và sản xuất kinh doanh đất nếu hợp tác xã cần bởi chính sách quy định tại Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ về quy định chi tiết của Luật một Hợp tác xã. - Về tín dụng: Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh thực hiện cho các tổ hợp tác, hợp tác xã, chính sách cho vay các thành viên hợp tác xã tại Nghị định số 55/2015/NĐ CP ngày 2015/9/6 của Chính phủ ; Nghị quyết số 57/2017/NQ-ngày 2017/07/21 của Hội đồng tỉnh Sơn La. (5) Hỗ trợ hợp tác xã xây dựng chế biến chính cơ sở, chế biến và tiêu thụ sản phẩm và hỗ trợ sự phát triển của cơ sở hạ tầng: - Hỗ trợ các hợp tác xã nông nghiệp, liên hiệp hợp tác xây dựng chế biến, đóng gói và bảo quản kho lạnh nông sản phẩm và dễ hư hỏng, tối thiểu mỗi huyện phải có 01 cơ sở sơ chế, đóng gói và sản phẩm lưu trữ. - Tập trung quy hoạch các chợ đầu mối nông sản tiêu thụ trong tỉnh và khuyến khích hợp tác xã, liên hiệp hợp tác liên quan đến việc kinh doanh xây dựng và chợ đầu mối. - Để khuyến khích và hỗ trợ giao thông nông thôn đường hợp tác xã bị hợp tác xã trụ sở và đường sản xuất trong sản xuất của hợp tác xã theo quy định tại Nghị quyết 115/2015/NQ-, hỗ trợ quy định từ ngân sách nhà nước đối với nội dung, công việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trên mới giai đoạn phát triển nông thôn 2015-2020. 2.5. Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế lập kế hoạch và chính sách, cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho đầu tư kinh doanh hợp tác xã sản xuất (1) Rà soát và hoàn thiện các lĩnh vực quy hoạch và kế hoạch sản xuất hợp tác xã tạo điều kiện tiếp cận đất đai và tài nguyên thiên nhiên. Trong đó tập trung hoàn thành kế hoạch sớm: - Tiếp tục hoàn thiện khu vực quy hoạch nông nghiệp công nghệ cao phát triển đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025, theo đó phát triển 10 ứng dụng công nghệ nông nghiệp khu vực như Thuận Châu 02 vùng, Mai Sơn 01 khu vực, thành phố thành viên Sơn La 03 vùng, 02 khu vực ở Mộc Châu và Vân Hồ 02 khu vực. - Rà soát, bổ sung và lập kế hoạch hoàn hảo vào năm 2020 quả điều khiển 2025: Với quy mô 100.000 ha; kế hoạch hóa gắn với xây dựng các dây chuyền sản xuất, tiêu thụ cung ứng; xây dựng thương hiệu của các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc trưng, sản phẩm tiềm năng; tổ chức sản xuất theo yêu cầu của các ứng dụng công nghệ cao; xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến thông qua các hợp tác xã và sản xuất liên quan, tiêu thụ và chế biến cung ứng; nâng cao hiệu quả, giá trị liên quan đến việc đầu tư xây dựng nhà máy chế biến. Tập trung xây dựng vùng nguyên liệu cây ăn quả gắn với nhà máy chế biến đang được xây dựng ở huyện Vân Hồ, Mộc Châu và Mai Sơn. (2) Xây dựng cơ chế, chính sách bổ sung để hỗ trợ sự phát triển của hợp tác xã: - Sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 57/2017/NQ-ngày 2017/07/21 của Hội đồng tỉnh Sơn La, theo hướng hợp tác xã thành viên khán giả bổ sung và các hình thức hỗ trợ, việc tiêu thụ dây chuyền sản xuất; chế biến chính sách hỗ trợ bổ sung, bảo quản, chế biến, đóng gói, nhãn, tem lấy e kết hợp với mô hình dự án, các sản phẩm cụ thể để nâng cao giá trị sản phẩm, nâng cao thương hiệu của các sản phẩm nông nghiệp thương mại Sơn La; chính sách bổ sung để thu hút học sinh, sinh viên tốt nghiệp các trường cao đẳng và đại học tham gia vào các hoạt động hợp tác xã; chính sách hỗ trợ hợp tác xã tham gia vào học cao đẳng trình độ chuyên môn cao và các trường đại học. - Xây dựng một nghị quyết về công nghệ cao phát triển nông nghiệp và thúc đẩy năm 2020 đến năm 2025. Trọng tâm là trái cây, phát huy sức mạnh và sự tham gia của tất cả hệ thống chính trị, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích canh tác; phấn đấu đến năm 2020 giá trị gia tăng từ 2-3 lần so với năm 2017. (3) Đẩy mạnh đầu tư xây dựng nhà máy cơ sở hạ tầng, chế biến: - Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư kinh doanh trong việc xây dựng các nhà máy chế biến hoa và trái cây. Tập trung xây dựng 03 nhà máy chế biến tại các huyện Vân Hồ, Mộc Châu và Mai Sơn để kết nối tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp để hợp tác xã. - Đẩy nhanh việc xây dựng các con đường ở, đường giao thông xã nông thôn được cứng và đường cao tốc Hà Nội - Hòa Bình - Sơn La để tạo điều kiện phát triển thương mại cũng như tạo điều kiện cho việc tiếp thị hợp tác xã là sản phẩm, đảm bảo sản xuất và đầu tư kinh doanh. 2.6. Tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ, cơ quan Trung ương, các đơn vị của khoa học, kỹ thuật, các doanh nghiệp và các tổ chức trong và ngoài nước trong việc hỗ trợ sự phát triển của hợp tác xã - Định kỳ hàng năm hội nghị tập trung tổ chức xúc tiến đầu tư của tỉnh, hội thảo khoa học, hội thảo để tranh thủ sự giúp đỡ quan tâm của Chính phủ, các Bộ, ngành và cơ quan Trung ương; tranh thủ các nguồn lực đầu tư, hỗ trợ từ các đơn vị của khoa học, kỹ thuật, các doanh nghiệp và các tổ chức trong và ngoài nước trong việc phát triển kinh tế tập thể, hỗ trợ sự phát triển của hợp tác xã. - Có một cái nhìn rõ ràng trong quy hoạch, quan hệ đối tác chiến lược lâu dài với các doanh nghiệp, chiến lược đầu tư để kết nối đầu tư vào sản xuất kinh doanh lâu dài với các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Sơn La. - Rà soát, tổng hợp của các đơn vị đã và đang hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh, có kế hoạch hợp tác lâu dài; tiếp tục mở rộng hợp tác với các tổ chức, các nhà khoa học, các doanh nghiệp và các tổ chức trong và ngoài tỉnh có nhu cầu đầu tư sản xuất lâu dài và kinh doanh trên địa bàn tỉnh Sơn La. 2.7. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền, đoàn thể trong công cuộc đổi mới, phát triển các hợp tác xã: - Các cấp uỷ đảng, các chương trình xây dựng chính phủ và kế hoạch hoạt động thường xuyên lãnh đạo của ông, chỉ đạo sự phát triển của nền kinh tế tập thể, hỗ trợ sự phát triển của hợp tác xã, chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho hợp tác xã. đánh giá sơ bộ hàng năm việc thực hiện các nghị quyết và kết luận của Trung ương và Ủy ban của tỉnh Sơn La phát triển kinh tế tập thể, phát triển các hợp tác xã. - Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể các cấp phối hợp chặt chẽ với các tỉnh Liên minh HTX trong tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cán bộ về các nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong việc phát triển nền kinh tế tập thể. Phối hợp và mô hình HTX xây dựng trực tiếp trong các tổ chức quần chúng. huyện chỉ đạo, các thành phố và thị trấn trong việc tuyên truyền và vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên thực hiện. - Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo tỉnh về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (75 Ban chỉ đạo); Tổ công tác sản xuất nông nghiệp và áp dụng dây chuyền sản xuất xây dựng công nghệ cao, tiêu thụ các loại rau và trái cây; Chỉ đạo công tác xây dựng phong cách hợp tác xã mới gắn với việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới (Task Force 377). - Tập trung chỉ đạo và hỗ trợ việc thành lập chi nhánh hợp tác của các bên, nhằm nâng cao sự lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng trong hoạt động hợp tác. 2.8. Nâng cao vai trò và trách nhiệm quản lý nhà nước đối với phát triển kinh tế tập thể, hỗ trợ sự phát triển của loại mới của hợp tác xã: - Chèn chỉ số chuyển đổi diện tích trồng nông nghiệp trên đất dốc kém hiệu quả để phát triển ứng dụng canh tác hoa trái của công nghệ cao, bền vững; tiêu chí chuyển đổi và thành lập một loại mới của định mức hợp tác xã tham gia giao thông pháp lệnh chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm. - Củng cố và tăng cường vai trò quản lý nhà nước của nền kinh tế tập thể, hợp tác kinh tế và hợp tác xã cho doanh nghiệp và kinh tế tập thể Phòng - Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Nông nghiệp, Phòng Kinh tế huyện, thành phố: (1) Tăng cường nguồn nhân lực, đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ công chức trong phòng; (2) Đổi mới phương pháp quản lý cho loại hình mới của dòng hợp tác với xu hướng thị trường, xu thế hội nhập. (3) Khi điểm tổng đầu mối, giám sát các hoạt động của nhóm, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hợp tác xã trên địa bàn tỉnh. - Củng cố và duy trì hoạt động của Tổ công tác của Tỉnh ủy, tỉnh, huyện và thành phố; mỗi huyện thành lập 01 nhóm công tác trực tiếp hỗ trợ các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh để loại bỏ kịp thời những khó khăn để tiếp thị Hợp tác xã, xây dựng thương hiệu, nhãn mác, tổ chức sản xuất và đặc biệt là các sản phẩm nông nghiệp phải tuân thủ các chuỗi giá trị, sản xuất sạch, an toàn sản xuất, sản xuất tốt, sản xuất theo các tín hiệu thị trường. - Tăng cường vai trò và trách nhiệm của quản lý nhà nước về hợp tác xã: Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, lao động, Thương binh và Xã hội, Giao thông vận tải ... chỉ đạo sự phát triển của nền kinh tế tập thể, hỗ trợ sự phát triển của hợp tác xã. “ - Tăng cường vai trò Liên minh Hợp tác xã tỉnh trong việc hỗ trợ sự phát triển của hợp tác xã; (1) xem xét đánh giá các hoạt động của từng hợp tác xã, xác định xu hướng thị trường và nhu cầu của các tổ hợp tác, hợp tác xã cần được đào tạo; (2) Hỗ trợ tiếp cận hợp tác của các khoản vay Quỹ Phát triển Hợp tác xã tỉnh; (3) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố để nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhóm, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hợp tác xã. - UBND huyện, thành phố giao nhiệm vụ cho các phòng ban của hợp tác hỗ trợ của huyện từng địa phương. Mỗi huyện, thành phố chọn 1-3 hợp tác xã để tập trung nguồn lực để hỗ trợ xây dựng một loại mới của mô hình hợp tác hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mô hình hợp tác xã kiểu mới phải được xây dựng theo Luật Hợp tác xã tiêu chuẩn vào năm 2012. Phần thứ tư KẾ HOẠCH, TIẾN ĐỘ VÀ ĐỀ XUẤT NGÂN SÁCH THỰC HIỆN I. KẾ HOẠCH VÀ TIẾN ĐỘ 2018 - 2020 1. Thành lập Ban chỉ đạo phát triển kinh tế và mức độ tập thể hợp tác xã. 2. Truyền thông và các chỉ tiêu kinh tế - xã hội trong điều kiện thường niên của: (1) chỉ chuyển đổi diện tích trồng nông nghiệp trên đất dốc kém hiệu quả để phát triển ứng dụng canh tác hoa trái của công nghệ cao, bền vững; (2) Chuyển đổi mục tiêu và thiết lập kiểu mới hợp tác của các mục tiêu có tính đến pháp lệnh giao thông trong tài khoản chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm. 3. Sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 57/2017/NQ-ngày 2017/07/21 của Hội đồng tỉnh Sơn La; Xây dựng đã ban hành Nghị quyết của HĐND tỉnh về công nghệ cao phát triển nông nghiệp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025. 4. Hỗ trợ các hợp tác xã trong các kết nối thị trường tỉnh, tham gia các hội nghị, hội chợ và xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, kế hoạch du lịch và các cơ chế, chính sách hiện hành. 5. Chuẩn bị và phê duyệt quy hoạch ngành, qui hoạch vùng, quy hoạch sản phẩm cho phép hợp tác xã quản lý, sử dụng và khai thác hiệu quả tài nguyên và đất đai. Hoàn thành quy hoạch khu vực công nghệ cao phát triển nông nghiệp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025. Điều chỉnh, bổ sung và lập kế hoạch hoàn hảo của trái cây 2020 2025 định hướng. 6. Xây dựng kế hoạch năm 2018 kim ngạch xuất khẩu nông nghiệp và xuất khẩu nông nghiệp kế hoạch giai đoạn 2018-2020. 7. Hợp tác xã Lựa chọn 35 xây dựng để hỗ trợ mô hình hợp tác xã kinh doanh điển hình một cách hiệu quả. 8. Hỗ trợ các hợp tác xã trong các kết nối thị trường tỉnh, tham gia các hội nghị, hội chợ và xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, kế hoạch du lịch và các cơ chế, chính sách hiện hành. 9. Xây dựng kế hoạch đào tạo, năng lực đào tạo của các hoạt động hợp tác năm 2018 và Kế hoạch đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực hoạt động của giai đoạn hợp tác 2017-2020. 10. Tổ chức thực hiện các cơ chế quy hoạch, chính sách, chương trình và dự án liên quan đến việc hỗ trợ sự phát triển của hợp tác xã trong giai đoạn 2017-2020 tỉnh. (Có 07 phụ lục chi tiết kèm theo) 11. DỰ TOÁN NGÂN SÁCH CỦA ĐỀ ÁN Tổng kinh phí thực hiện dự án: 204 640 triệu. Phía trong: - Ngân sách trung ương: 12.000 triệu đồng, chiếm 5,8% tổng nguồn vốn - Ngân sách địa phương: 182 640 chiếm 94,1% tổng vốn triệu (Có được nêu chi tiết trong Phụ lục 08 kèm theo) Trên đây là dự án “Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của một loại mới của sự hợp tác liên quan đến việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn La Sơn 2018 - 2020” ./. Văn bản liên quan đến Nghị quyết 74/NQ-HĐND năm 2017 phê chuẩn Đề án về Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã kiểu mới gắn với tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2018-2020Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2018 thực hiện thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học về làm việc có thời hạn ở các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2018-2020 Coi nguyên bài viết ở : Tải Nghị quyết 74/NQ-HĐND 2017 mới nhất về việc Phát triển Hợp tác xã kiểu mới gắn với tái cơ cấu nông nghiệp Sơn La Via https://luathungphat.vn/tai-nghi-quyet-74-nq-hdnd-2017-moi-nhat-ve-viec-phat-trien-hop-tac-xa-kieu-moi-gan-voi-tai-co-cau-nong-nghiep-son-la/
0 Comments
[pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn203.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Quyết định 4561/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt nhiệm vụ “Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Bình Định đến năm 2020”
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương trong năm 2015; Căn cứ Quyết định số 584/QĐ-UBND ngày 2017/1/3 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và sự phát triển của tỉnh Đại hội Đảng Nghị quyết XIX của khoa học và công nghệ tại Bình Đình kỳ tỉnh 2016 - 2020; Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 1385/TTr SKHCN ngày 2017/12/04, PHÁN QUYẾT: Điều 1. Phê duyệt nhiệm vụ “Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Bình Định năm 2020”, với các nội dung sau: 1. Mục tiêu: - Hoàn thành và vận hành, trao đổi hoạt động của công nghệ và thiết bị tỉnh Bình Định trên Internet (Techmart Online) theo mô hình trao đổi các thiết bị công nghệ và ảo, để giới thiệu và quảng bá sản phẩm khoa học và công nghệ, hàng hóa và thiết bị công nghệ của các doanh nghiệp trong tỉnh Bình Định nghiên cứu, sản xuất kinh doanh, thúc đẩy các hoạt động kết nối cung - cầu công nghệ trên địa bàn tỉnh với các đối tác trong và ngoài nước. - Hình thành 02-05 tổ chức trung gian của khoa học thị trường và công nghệ (định giá, tư vấn chuyển giao công nghệ môi giới, tổ chức ươm tạo công nghệ, vườn ươm, kinh doanh KH & CN, chuyển giao TA của công nghệ, chuyên môn và công nghệ, các đơn vị đại diện sở hữu công nghiệp, tổ chức mà cung cấp các dịch vụ KH & CN ...). - Đào tạo 20 chuyên gia tư vấn về các doanh nghiệp trên thị trường, khoa học và công nghệ để đáp ứng nhu cầu phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh. - Hình thành 03-05 khoa học kinh doanh và công nghệ. - Xây dựng và cải thiện cơ sở dữ liệu hệ thống trên các doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh và các doanh nghiệp kinh doanh tiềm năng đủ điều kiện để khoa học và công nghệ trong giai đoạn tiếp theo. 2. Nội dung và biện pháp thực hiện nhiệm vụ: a. nhóm nội dung và giải pháp cho truyền thông và đào tạo: - Tăng cường và thúc đẩy công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, thiết bị, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường và khoa học kinh doanh và công nghệ thông qua việc tổ chức các hội nghị, hội thảo và đào tạo; thông tin và tuyên truyền trong giới truyền thông thông tin đại chúng trên các trang web, trên báo chí, đài phát thanh và truyền hình để tạo ra nhận thức sâu sắc hơn cho các cấp, các ngành, các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. - Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ cung cấp thông tin về công nghệ và thiết bị, các kết nối hoạt động “cung - cầu” công nghệ cho các tổ chức và doanh nghiệp theo yêu cầu. Tập trung phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của các sàn giao dịch công nghệ và thiết bị cho các tỉnh, kế hoạch thường xuyên chương trình để giới thiệu, giao dịch, hợp đồng đã ký cho chuyển giao công nghệ ... góp phần thúc đẩy phát triển thị trường và hệ thống doanh nghiệp khoa học và công nghệ. - Phối hợp với các cơ quan khác, tổ chức chuyên nghiệp thực hiện các khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ để phát triển nguồn lực cho các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ; bồi dưỡng trình độ chuyên môn của đội ngũ quản lý của thị trường doanh nghiệp và KH & CN; kỹ năng đàm phán và ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ, thiết bị ... - Tăng cường tổ chức các hội nghị, hội thảo theo chủ đề các nhà khoa học, các tổ chức nghiên cứu và các doanh nghiệp trong việc giới thiệu và chuyển giao công nghệ mới, công nghệ tiên tiến và cơ chế chính sách đổi mới công nghệ, thị trường và khoa học kinh doanh và công nghệ. - Hình thành và phát triển đội ngũ các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, phát triển của các tổ chức trung gian của khoa học thị trường và công nghệ, góp phần vào sự sáng tạo và phát triển thị trường khoa học và công nghệ, đem lại hiệu quả nhanh chóng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất và đời sống. b. nhóm nội dung và giải pháp phát triển thị trường khoa học và công nghệ: - Điều tra, khảo sát và nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin, xác định đối tượng thụ hưởng tiềm tàng của các hoạt động nhằm thúc đẩy phát triển thị trường, khoa học và công nghệ xây dựng và cập nhật cung cấp, công nghệ nhu cầu về công nghệ sàn. - Hoàn thành và vận hành, trao đổi hoạt động của công nghệ và thiết bị tỉnh Bình Định trên Internet (Techmart Online) theo mô hình trao đổi các thiết bị công nghệ và ảo, để giới thiệu và quảng bá sản phẩm khoa học và công nghệ, hàng hóa và thiết bị công nghệ của các doanh nghiệp trong tỉnh Bình Định nghiên cứu, sản xuất kinh doanh, thúc đẩy các hoạt động kết nối cung - cầu công nghệ trên địa bàn tỉnh với các đối tác trong và ngoài nước. - Hỗ trợ cung cấp thông tin về thị trường công nghệ và thiết bị (Techmart), trình diễn kết nối cung cấp và công nghệ theo yêu cầu (Techdemo), triển lãm hội nghị trình bày kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nghiên cứu, đào tạo, về các cơ hội đầu tư để thương mại hóa công nghệ này, khởi động lễ hội lễ hội (ngày Startup) của sự sáng tạo, triển lãm sáng chế, sản phẩm triển lãm tiềm năng của KH & CN đối với thương mại trong nước và nước ngoài. - Định kỳ hàng năm tổ chức các hội nghị, hội thảo phổ biến, giới thiệu, quảng bá, thúc đẩy thương mại hóa các công nghệ mới, các sản phẩm được tạo ra bởi công nghệ mới của các tổ chức khoa học và công nghệ, khoa học kinh doanh và công nghệ, khoa học nghiên cứu cá nhân và công nghệ. - Hỗ trợ kết nối với các viện nghiên cứu, trường đại học, các tổ chức khoa học và công nghệ và các doanh nghiệp trong và ngoài nước ... trong công nghệ tìm kiếm, chuyển giao công nghệ. - Hỗ trợ và tư vấn 20 tổ chức KH & CN, các doanh nghiệp, doanh nghiệp ứng dụng khoa học và công nghệ của các kết quả nghiên cứu khoa học vào sản xuất, kinh doanh. - Tư vấn các tổ chức trung gian trên thị trường thành lập KH & CN; thành lập Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ của doanh nghiệp. - Hỗ trợ các tác giả của sáng chế, văn bằng bảo hộ giải pháp hữu ích đã được cấp và các tác giả giải pháp giành chiến thắng trong cuộc thi của tỉnh sáng tạo công nghệ xây dựng mô hình trình diễn để giới thiệu, được giao dịch khoa học thị trường và công nghệ. - Xây dựng và đẩy mạnh xã hội của hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, đặc biệt là dịch vụ thông tin, tư vấn, môi giới, thẩm định, công nghệ và dịch vụ thẩm định, đánh giá, sở hữu trí tuệ và tiêu chuẩn tiêu, đo lường, chất lượng. c. nhóm nội dung và phát triển kinh doanh các giải pháp KH & CN: - Tăng cường giúp tháo gỡ khó khăn cho sự phát triển doanh nghiệp để trở thành một doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ các giai đoạn như các thủ tục hành chính, đầu tư, đất đai, đăng ký kinh doanh, thuế ... - Hỗ trợ tổ chức các hoạt động chuyển đổi mô hình khoa học và công nghệ để khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. - Hỗ trợ việc thực hiện các dự án nghiên cứu kết thúc công nghệ dựa trên bằng sáng chế, giải pháp hữu ích, giải pháp kỹ thuật, kết quả của khoa học và công nghệ hoặc các hoạt động nghiên cứu giải mã công nghệ; các dự án công nghệ hoàn hảo tạo ra sản phẩm mới làm cơ sở cho việc thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ. - Hỗ trợ việc thực hiện các dự án và vườn ươm doanh nghiệp khoa học và công nghệ như việc tìm kiếm thông tin và công nghệ sản phẩm trong và ngoài nước, các hoạt động tư vấn hoàn thiện công nghệ, tư vấn thành lập doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ; Sự nghiệp người mẫu bắt đầu kết quả nghiên cứu, địa kỹ thuật và ý tưởng đầu tư. - Để khuyến khích và hỗ trợ ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp tại các trường đại học, cao đẳng và trung tâm nghiên cứu trên địa bàn tỉnh. ươm tạo công nghệ được tổ chức hoạt động theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp; tổ chức ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ cho các doanh nghiệp có khả năng hình thành các doanh nghiệp khoa học và công nghệ. - Hỗ trợ kết quả nghiên cứu của khoa học và công nghệ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước cho các doanh nghiệp khoa học và công nghệ có nhu cầu và đủ điều kiện để áp dụng. - Tổ chức các hoạt động tư vấn đổi mới công nghệ; tư vấn phát triển kinh doanh KH & CN; tư vấn hỗ trợ các doanh nghiệp được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định. - Hỗ trợ cho việc thiết kế, xây dựng trang web để quảng bá sản phẩm thông tin điện tử doanh nghiệp khoa học và công nghệ. - Hỗ trợ và hướng dẫn các doanh nghiệp tiếp cận và tham gia vào Chương trình đổi mới công nghệ; chương trình nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm chủ lực, mũi nhọn; chương trình phát triển tài sản trí tuệ, xây dựng thương hiệu, ... của Trung ương và địa phương. - Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển và tiếp cận KH & CN vào quỹ phát triển vốn KH & CN trên địa bàn tỉnh để thực hiện sự phát triển của sản xuất sản phẩm của các doanh nghiệp khoa học và công nghệ và mở rộng thị trường cho các sản phẩm. - Hỗ trợ kết nối để tạo kết nối giữa giáo dục và khoa học và công nghệ, sản xuất và kinh doanh. hợp tác tập trung giữa các khoa học và công nghệ tỉnh với các viện, trường đại học, cao đẳng và các viện nghiên cứu phát triển bởi Sở Khoa học và Công nghệ Trung ương để thúc đẩy ươm tạo công nghệ, thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ. - Để hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, các tổ chức khoa học và công nghệ, trung gian thị trường, tổ chức đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ KH & CN, góp phần vào việc tăng số lượng bảo vệ sở hữu trí tuệ; khai thác có hiệu quả tài sản trí tuệ. 3. Phạm vi, đối tượng và thời gian: a. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn tỉnh. b. Đối tượng thực hiện: Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức Khoa học và Công nghệ, Viện, Trường Cao đẳng, Đại học, các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh. c. Thời gian thực hiện: Năm 2017-2020. thực hiện 4. Kinh phí: Từ sự nghiệp khoa học và công nghệ được bố trí cho Sở Khoa học và Công nghệ hàng năm để thực hiện nhiệm vụ theo quy định. 5. Thực hiện: a. Sở Khoa học và Công nghệ, phối hợp với các sở, ngành và địa phương trong việc lập kế hoạch, dự toán chi phí cho chi tiết thực hiện các nội dung, hoạt động và nhiệm vụ hàng năm, dưới sự chủ trì chuyên môn thẩm định và Sở Tài chính thẩm định gửi tiền, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện. Trung tâm Thông tin và Thống kê Khoa học và Công nghệ là cơ quan thường trực, có nhiệm vụ hỗ trợ các Sở Khoa học và Công nghệ quản lý, nhiệm vụ thực hiện. b. Sở Tài chính phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tài trợ đánh giá ước tính thực hiện nhiệm vụ hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. c. Các cơ quan chức năng phối hợp với Sở nhiệm vụ triển khai có hiệu quả Khoa học và Công nghệ thuộc chức năng quản lý. Điều 2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị và các tổ chức địa phương có liên quan để thực hiện nội dung hiệu quả, làm việc tại Quyết định này. Điều 3. Giám đốc OPC; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký ban hành. /. KT. CHỦ TỊCH Văn bản liên quan đến Quyết định 4561/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt nhiệm vụ “Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Bình Định đến năm 2020”Quyết định 28/2018/QĐ-UBND về quy định nội dung và mức chi thực hiện hỗ trợ ươm tạo, phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ; nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập trên địa bàn tỉnh Phú Yên Tham khảo bài viết gốc ở : Tải Quyết định 4561/QĐ-UBND 2017 mới nhất về việc Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học công nghệ Bình Định Via https://luathungphat.vn/tai-quyet-dinh-4561-qd-ubnd-2017-moi-nhat-ve-viec-phat-trien-thi-truong-va-doanh-nghiep-khoa-hoc-cong-nghe-binh-dinh/ [pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn202.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Quyết định 4559/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt nhiệm vụ “Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hoạt động khoa học công nghệ, gắn kết với cấp huyện và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm 2020”
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương trong năm 2015; Căn cứ Quyết định số 584/QĐ-UBND ngày 2017/1/3 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và sự phát triển của tỉnh Đại hội Đảng Nghị quyết XIX của khoa học và công nghệ tại Bình Đình kỳ tỉnh 2016 - 2020; Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 1383/TTr SKHCN ngày 2017/12/04, PHÁN QUYẾT: Điều 1. Phê duyệt nhiệm vụ “Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động khoa học và công nghệ, kết hợp với khu vực thương mại và các tỉnh Bình Định đến năm 2020”, với các nội dung sau: 1. Mục tiêu: - Xây dựng và thực hiện một cửa điện tử hệ thống phần mềm được áp dụng tại Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị trực thuộc. - 100% các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và 4 do Cục Quản lý KH & CN được cung cấp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, nâng cao mức độ và phạm vi cung cấp thông tin, dịch vụ trực tuyến, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc mọi nơi góp phần cải cách hành chính, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. - Xây dựng và triển khai hệ thống phần mềm để quản lý thông tin và tổng hợp báo cáo và thống kê ngành khoa học và công nghệ áp dụng tại các cơ sở, các đơn vị trực thuộc, các huyện và các đơn vị, doanh nghiệp, các tổ chức khoa học và công nghệ có thể sử dụng khoa học ngân sách sự nghiệp và công nghệ. 2. Nội dung và biện pháp thực hiện nhiệm vụ: a. Thu thập thông tin, khảo sát đánh giá hiện trạng ứng dụng CNTT trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh: - Thiết kế khảo sát hình hiện trạng ứng dụng CNTT. - Tiến hành khảo sát hiện trạng ứng dụng CNTT tại Sở Khoa học và Công nghệ, khu vực thương mại và một số khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh. - Phối hợp với các đơn vị khác, các doanh nghiệp CNTT có các nguồn lực để xây dựng và triển khai ứng dụng tại một bộ phận cửa hàng điện tử và các đơn vị trực thuộc. - Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ. b. Khảo sát và đánh giá nhu cầu sử dụng các mức dịch vụ trực tuyến 3 và 4 của các tổ chức KH & CN, các doanh nghiệp địa phương: - mức độ hành chính Phân tích và mô hình hóa các dịch vụ trực tuyến 3 và 4. - Dịch vụ trực tuyến Xây dựng 100% mức 3 và 4 do Sở quản lý. - Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. c. Khảo sát về quản lý thông tin, báo cáo và thống kê của Sở Khoa học và Công nghệ, các đơn vị trực thuộc, các huyện và các tổ chức khoa học và công nghệ: - Xây dựng bộ câu hỏi hình thành các yêu cầu chức năng của hệ thống phần mềm quản lý thông tin và báo cáo tổng hợp và thống kê. - Tiến hành khảo sát tại Sở Khoa học và Công nghệ, các đơn vị, quận, huyện và các tổ chức công ty con khoa học và công nghệ. - Xây dựng và triển khai hệ thống phần mềm quản lý và báo cáo thông tin tổng hợp, Khoa học và Công nghệ thống kê. d. tổ chức đào tạo, đào tạo: - Đào tạo về hệ thống thông tin quản lý ứng dụng phần mềm và báo cáo tổng hợp, Khoa học thống kê và Công nghệ. - Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ. - Xây dựng báo cáo cuối cùng để thực hiện nhiệm vụ. e. Tổ chức hội nghị tổng kết, đánh giá công việc Đánh giá nhiệm vụ thực hiện “Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động khoa học và công nghệ, kết hợp với khu vực thương mại và các tỉnh Đình 2020 Bình”. 3. Phạm vi, đối tượng và thời gian: a. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn tỉnh. b. Đối tượng thực hiện: Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố, các tổ chức khoa học và công nghệ, các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh. c. Thời gian thực hiện: Năm 2017-2020. thực hiện 4. Kinh phí: Từ sự nghiệp tài trợ PPC KH & CN sắp xếp cho Sở Khoa học và Công nghệ hàng năm để thực hiện nhiệm vụ theo quy định. 5. Thực hiện: a. Sở Khoa học và Công nghệ, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, quy hoạch địa phương có liên quan, dự toán chi phí cho chi tiết thực hiện các nội dung, hoạt động và nhiệm vụ mỗi năm, tất cả duy trì đánh giá chuyên nghiệp và thẩm định để Sở quỹ Tài chính, của nhân dân tỉnh Ủy ban chính để thực hiện. Trung tâm Thông tin và Thống kê Khoa học và Công nghệ là cơ quan thường trực, có nhiệm vụ hỗ trợ các Sở Khoa học và Công nghệ quản lý, nhiệm vụ thực hiện. b. Sở Tài chính phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tài trợ đánh giá ước tính thực hiện nhiệm vụ hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. c. Các cơ quan chức năng phối hợp với Sở nhiệm vụ triển khai có hiệu quả Khoa học và Công nghệ thuộc chức năng quản lý. Điều 2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị và các tổ chức địa phương có liên quan để thực hiện nội dung hiệu quả, làm việc tại Quyết định này. Điều 3. Giám đốc OPC; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký ban hành. /. KT. CHỦ TỊCH Ngọc trai Văn bản liên quan đến Quyết định 4559/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt nhiệm vụ “Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hoạt động khoa học công nghệ, gắn kết với cấp huyện và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm 2020”Kế hoạch 118/KH-UBND năm 2017 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang năm 2018 Coi bài nguyên văn tại : Tải Quyết định 4559/QĐ-UBND 2017 mới nhất về việc Ứng dụng công nghệ thông tin vào khoa học công nghệ Bình Định Via https://luathungphat.vn/tai-quyet-dinh-4559-qd-ubnd-2017-moi-nhat-ve-viec-ung-dung-cong-nghe-thong-tin-vao-khoa-hoc-cong-nghe-binh-dinh/ [pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn201.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Nghị quyết 134/2017/NQ-HĐND về quy định mức hỗ trợ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa được công nhận lại sau 05 năm; làng, khu phố (tổ dân phố) văn hóa được công nhận lần đầu và làng, khu phố (tổ dân phố) văn hóa được công nhận lại sau 03 năm do tỉnh Hưng Yên ban hành
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương trong năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Căn cứ Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10/10/2011 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ danh hiệu công nhận “gia đình văn hoá Gia“; “Làng văn hóa”, “Làng văn hóa”, “văn hóa Hamlet”, “bản đồ văn hóa”, “văn hóa Địa phương” và tương đương; Căn cứ Thông tư số 08/2014/TT-BVHTTDL ngày 24/09/2014 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tiêu chí cụ thể và thủ tục, xem xét và công nhận thủ tục “tiêu chuẩn Cơ quan văn hóa”,”Đơn vị văn hóa kém chất lượng“, ”doanh nghiệp văn hóa tiêu chuẩn“; Xét Tờ trình số 124/TTr ngày 2017/11/22 ban của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định để hỗ trợ các tiêu chuẩn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được công nhận sau 05 năm nền văn hóa; làng, khu phố (địa phương) văn hóa được công nhận và thừa nhận lần đầu tiên trở lại trong 03 năm; Báo cáo thẩm tra số 488 / BC-VHXH ngày 2017/12/04 của Ban Văn hóa - Xã hội; các cuộc thảo luận và kết quả của cuộc bỏ phiếu của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Để các cơ quan hỗ trợ, đơn vị, doanh nghiệp tiêu chuẩn văn hóa được công nhận trở lại sau 05 năm; làng, khu phố (địa phương) văn hóa lần đầu tiên được công nhận và làng mạc, khu phố (địa phương) văn hóa được công nhận trở lại sau 03 năm, như sau: 1. Đối tượng và mức hỗ trợ a) Hỗ trợ 1,8 lần lương cơ bản cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tiêu chuẩn văn hóa được công nhận trở lại sau 05 năm; b) Hỗ trợ 5,4 lần lương cơ bản cho làng, khu phố (địa phương) văn hóa được công nhận lần đầu tiên; c) Hỗ trợ 3,9 lần lương cơ bản cho làng, khu phố (địa phương) văn hóa được công nhận trở lại sau 03 năm. 2. Thời gian thực hiện các cơ quan hỗ trợ, đơn vị, doanh nghiệp tiêu chuẩn văn hóa được công nhận trở lại sau 05 năm; làng, khu phố (địa phương) văn hóa được công nhận lần đầu tiên và làng, khu phố (địa phương) văn hóa được công nhận trở lại sau 03 năm vào năm 2017 (sau ngày Nghị quyết này có hiệu lực) và từ năm 2018. Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2017. Bãi bỏ khoản 3, Mục I, Nghị quyết số 119/2008/NQ-ngày 25 Tháng Bảy năm 2008 trong những tỷ lệ Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên theo quy định, chứ không phải thu thập một số phí, lệ hỗ trợ các làng, khu phố (địa phương) văn hóa. Điều 3. Tổ chức thực hiện UBND tỉnh Hội đồng 1. Nhân dân tỉnh giao cho tổ chức thực hiện Nghị quyết này. 2. Thường trực Hội đồng và các ủy ban tỉnh của Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nhân dân cấp tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo sự giám sát pháp luật việc thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này là Hội đồng nhân dân Yên Khóa Hưng phiên XVI của Thứ 5 Tháng 12 8 thông qua 2017./ năm. CHỦ TỊCH Do Xuan Tuyen Văn bản liên quan đến Nghị quyết 134/2017/NQ-HĐND về quy định mức hỗ trợ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa được công nhận lại sau 05 năm; làng, khu phố (tổ dân phố) văn hóa được công nhận lần đầu và làng, khu phố (tổ dân phố) văn hóa được công nhận lại sau 03 năm do tỉnh Hưng Yên ban hànhQuyết định 2650/QĐ-UBND năm 2016 công nhận đơn vị đạt chuẩn văn hóa do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Xem nguyên bài viết tại : Tải Nghị quyết 134/2017/NQ-HĐND mới nhất về việc quy định mức hỗ trợ cơ quan đơn vị đạt chuẩn văn hóa Hưng Yên Via https://luathungphat.vn/tai-nghi-quyet-134-2017-nq-hdnd-moi-nhat-ve-viec-quy-dinh-muc-ho-tro-co-quan-don-vi-dat-chuan-van-hoa-hung-yen/ [pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn199.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Quyết định 1977/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt phương án cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (trực thuộc Tập đoàn dầu khí Việt Nam) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 2015; Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 2014; Căn cứ Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về việc chuyển đổi 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần; Căn cứ Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về việc chuyển đổi 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần; Căn cứ Nghị định số 116/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của các doanh nghiệp chuyển 100 % vốn nhà nước thành công ty cổ phần; Căn cứ Quyết định số 707/QĐ-TTg ngày 25 tháng năm năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty và Nhà nước 2016-2020“; Căn cứ Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg ngày 28 Tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu và danh sách các doanh nghiệp nhà nước trải qua tổ chức lại giai đoạn 2016-2020; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, PHÁN QUYẾT: Điều 1. Phê duyệt Công ty cổ phần hóa kế hoạch mẹ - Tập đoàn Dầu khí Điện lực Việt Nam với các nội dung sau: 1. Tên, trụ sở chính của công ty cổ phần - Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Tổng điện Dầu khí Việt Nam - Công ty cổ phần. - Loại hình hoạt động: Công ty Cổ phần. - Tên Thương mại Việt Nam: Công ty Cổ phần Dầu khí Việt Nam và Điện lực Gas. – International Trade name: PetroVietnam Power Corporation. - Tên viết tắt: PV POWER. – Address of Head Office: Level 8, 9 Petroleum Institute Building, 167 Trung Kinh, Yen Hoa, Cau Giay District, Hanoi. 2. Tổng công ty Điện lực Việt Nam Dầu khí sau khi cổ phần hóa có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; có con dấu riêng; mở một tài khoản ngân hàng theo quy định của pháp luật; tổ chức và hoạt động theo điều lệ của Tập đoàn Điện tập đoàn của Việt Nam Dầu khí - Công ty cổ phần, phù hợp với Luật Doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan. Tổng số Điện lực Việt Nam Dầu khí - Công ty Cổ phần thừa hưởng các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của Tổng công ty, Dầu khí Việt Nam và Điện khí trước khi chuyển đổi; tiếp tục ngành nghề kinh doanh hiện nay Tổng công ty Dầu khí Việt Nam và Điện lực Gas đang thực hiện và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật. 3. Các hình thức cổ phần hóa: bán một phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp. 4. Vốn điều lệ và cơ cấu cổ phần phát hành lần đầu a) Vốn điều lệ: 23.418.716.000.000 đồng (23.000, 418.000.000.000, 716,000,000). b) Cơ cấu vốn điều lệ: - Cổ phần Dầu khí Việt Nam và Tập đoàn Dầu khí giữ 1194354516 cổ phiếu, chiếm 51% vốn điều lệ. Dầu khí Việt Nam và Tập đoàn Dầu khí nắm giữ 51% vốn điều lệ trong công ty Petro Việt Nam điện - Tổng công ty đến hết năm 2025. Kể từ năm 2019, trong trường hợp của dầu Công ty Cổ phần Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và khí Điện lực Việt Nam - Công ty Cổ phần nợ tái cơ cấu trên và đàm phán với các tổ chức tín dụng cho vay, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có trách nhiệm bỏ vốn vào Việt Nam Tổng công ty Dầu khí Điện lực - Công ty cổ phần để ít hơn 50% vốn điều lệ. - Cổ phần ưu đãi bán cho người lao động trong doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP là 1.005.100 cổ phiếu, chiếm 0,043% vốn điều lệ. - Cổ phần ưu đãi bán cho người lao động trong doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP là 1.752.300 cổ phiếu, chiếm 0,075% vốn điều lệ. - Cổ phần bán đấu giá công khai là 468 374 320 cổ phiếu, chiếm 20% vốn điều lệ. - Cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược là 676 385 364 cổ phiếu, chiếm 28,882% vốn điều lệ. - Mệnh giá 10.000 đồng / cổ phiếu. 5. Bán cổ phiếu ra công chúng - Giá khởi điểm: 14.400 đồng / cổ phiếu. - Phương thức bán hàng: bán đấu giá công khai. - tổ chức tài chính trung gian để bán cổ phần Tư vấn: Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. – Auction Location: 02 Phan Chu Trinh Street, Hoan Kiem District, Hanoi. - Thời gian bán cổ phần: Trong 03 tháng sau khi kế hoạch đã được phê duyệt cổ phần hóa theo quy định mà không cần xác định lại giá trị doanh nghiệp. 6. Bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược a) Tiêu chí lựa chọn - Chủ đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài có năng lực tài chính tốt và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 02 năm gần nhất vào thời điểm cổ phiếu đăng ký mua phải có lãi, lỗ không tích lũy. - Cam kết thực hiện bằng văn bản về việc gắn bó lợi ích lâu dài cho công ty cổ phần, hỗ trợ Điện Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong một hoặc một số lĩnh vực, trong đó dầu Tổng công ty khí Điện lực Việt Nam đang làm việc. - cam kết không chuyển nhượng các cổ phần được mua trong giai đoạn 05 năm tối thiểu kể từ ngày công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp đối với lần đầu tiên. Trong trường hợp đặc biệt cần chuyển nhượng số cổ phần này trước thời hạn trên sẽ được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông phê duyệt theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện Tập đoàn Dầu khí của Việt Nam - một phần công ty. - Nhà đầu tư ưu tiên là các tổ chức có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực năng lượng hay công nghệ liên quan đến việc sản xuất và kinh doanh điện (sản xuất và cung ứng than điện, cung cấp nhiên liệu LNG, nói với bảo trì bảo dưỡng, EPC, OEM ...) hoặc các nhà đầu tư có năng lực thu xếp tài chính, khả năng hỗ trợ các Oil Corporation Việt Nam và khí đốt điện có vốn đầu tư bố trí dự án điện trong tương lai. - Nhà đầu tư ưu tiên cam kết bỏ phiếu nhà máy điện chuyển nhượng bằng cách đầu tư xây dựng Petro Việt Nam (nếu có) cho Tổng công ty Dầu khí Điện lực Việt Nam theo hình thức phù hợp của pháp luật quy định tại thời điểm chuyển nhượng. - Có có nghĩa vụ bồi thường do vi phạm các cam kết đã ký với số tiền bồi thường được xác định bởi các thiệt hại thực tế và việc xử lý của Nhà nước đối với toàn bộ số cổ phần chiến lược đầu tư mua khi họ vi phạm các cam kết đã ký. b) Việc bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược Thực hiện theo quy định tại thời điểm bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược. Trong trường hợp bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược theo thời Nghị định số 126/2017 / NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước và các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước của các doanh nghiệp đầu tư 100% vốn điều lệ của công ty cổ phần có trách nhiệm có hiệu lực theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ. c) Thời hạn hoàn thành việc bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược Tuân thủ các quy định của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 2011 của Chính phủ. Trong trường hợp việc bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược có vấn đề, không thể được hoàn thành trong 3 tháng theo quy định, Bộ Thương mại báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. d) Ủy quyền cho Petro Việt Nam tích cực tìm kiếm đối tác, đàm phán với các nhà đầu tư chiến lược trên cơ sở kế hoạch cổ phần hóa đã được phê duyệt và các quy định liên quan đến việc Bộ Công nghiệp xem xét thương mại, tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả của cổ phiếu theo quy định. 7. Power Corporation Petro Việt Nam - Công ty Cổ phần thực hiện của hợp đồng thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê nhà và phù hợp với pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai. 8. Lựa chọn sắp xếp lao động - Tổng số lao động tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp là 1.181 người. - Lao động di chuyển đến một công ty cổ phần là 1.181 người. 9. Chi phí cổ phần hóa Bộ Công Thương giao phê duyệt cổ phần chi phí giải quyết; Petro Việt Nam và quyết định Oil Corporation chung Điện lực Việt Nam và chịu trách nhiệm về chi phí thực tế, cần thiết để thực hiện điện công ty cổ phần hóa Dầu khí Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Moita - Quyết định nội dung quy định tại khoản 9 Điều 1 của Quyết định này. - Chỉ đạo Tổng công ty Dầu khí Việt Nam và Dầu khí Điện lực Việt Nam Tổng công ty tiết lộ đầy đủ thông tin về cổ phần hóa doanh nghiệp; tổ chức và thực hiện việc bán cổ phiếu trong 03 tháng kể từ thời điểm ký quyết định này mà không cần phải xác định lại giá trị của doanh nghiệp. - Giám sát và giám sát việc thực hiện các quá trình cổ phần hóa của doanh nghiệp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết những khó khăn, vướng mắc vượt quá thẩm quyền của họ. 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo, hướng dẫn việc đăng ký của Tập đoàn Điện tập đoàn kinh doanh của Dầu khí Việt Nam - Công ty cổ phần. 3. Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có trách nhiệm quản lý Dầu khí Điện lực Công ty Cổ phần Việt Nam cho đến khi hoàn thành việc bàn giao tài sản toàn bộ, vốn, lao động và đất đai để điện tập đoàn dầu khí Việt Nam - Công ty cổ phần. 4. Bộ Thương mại, Tổng công ty Dầu khí Quốc gia Việt Nam và Dầu khí Điện lực Công ty Cổ phần Việt Nam thực hiện đã hoàn thành việc thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước về kết quả kiểm toán và đối phó Quản lý tư vấn xác định giá trị vấn đề tài chính trước khi chính thức công bố giá trị cổ phần hoá doanh nghiệp cho Tổng công ty dầu khí Điện lực Việt Nam cho đến nay Tổng công ty dầu khí Điện lực Việt Nam đã chính thức chuyển sang công ty cổ phần theo quy định của Luật. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bộ trưởng Công Thương, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, cổ phần hoá Ban chỉ đạo và Hội đồng thành viên Tổng công ty Dầu khí Việt Nam và Điện khí chịu trách nhiệm thi này Phán quyết. /. Nơi nhận: KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Vuong Dinh Hue Văn bản liên quan đến Quyết định 1977/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt phương án cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (trực thuộc Tập đoàn dầu khí Việt Nam) do Thủ tướng Chính phủ ban hànhQuyết định 2100/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Phương án cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Phát điện 3 (trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam) do Thủ tướng Chính phủ ban hành Đọc nguyên bài viết tại : Tải Quyết định 1977/QĐ-TTg 2017 mới nhất về việc Phê duyệt cổ phần hóa Công ty mẹ Điện lực Dầu khí Việt Nam Via https://luathungphat.vn/tai-quyet-dinh-1977-qd-ttg-2017-moi-nhat-ve-viec-phe-duyet-co-phan-hoa-cong-ty-me-dien-luc-dau-khi-viet-nam/ [pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn198.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Quyết định 1979/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt phương án cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Dầu Việt Nam (trực thuộc Tập đoàn dầu khí Việt Nam) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 2015; Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 2014; Căn cứ Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về việc chuyển đổi 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần; Căn cứ Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về việc chuyển đổi 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần; Căn cứ Nghị định số 116/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của các doanh nghiệp chuyển 100 % vốn nhà nước thành công ty cổ phần; Căn cứ Quyết định số 707/QĐ-TTg ngày 25 tháng năm năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty và Nhà nước 2016-2020“; Căn cứ Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg ngày 28 Tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp nhà nước đang thực thời gian tổ chức lại 2016-2020; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, PHÁN QUYẾT: Điều 1. Phê duyệt kế hoạch cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Dầu khí Việt Nam với các nội dung sau: 1. Tên, trụ sở chính của công ty cổ phần - Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Tổng công ty Dầu khí Việt Nam - Công ty cổ phần. - Loại hình hoạt động: Công ty Cổ phần. - Tên Thương mại Việt Nam: Công ty Cổ phần Dầu khí Việt Nam. – International Trade name: PetroVietnam Oil Corporation. – Abbreviation: PVOIL. – Address of head office: 14-18 Floor, Building PetroVietnam Tower, 1-5 Le Duan, Ben Nghe Ward, District 1, Ho Chi Minh City. 2. Tổng công ty Dầu khí Việt Nam sau khi cổ phần hóa có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; có con dấu riêng; mở một tài khoản ngân hàng theo quy định của pháp luật; tổ chức và hoạt động theo Điều lệ của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam - Công ty cổ phần, phù hợp với Luật Doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan. Tổng công ty Dầu khí Việt Nam - Công ty cổ phần kế thừa các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam trước khi chuyển đổi; tiếp tục ngành nghề kinh doanh hiện nay Tổng công ty Dầu khí Việt Nam được xây dựng và hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật. 3. Các hình thức cổ phần hóa: bán một phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp. 4. Vốn điều lệ và cơ cấu cổ phần phát hành lần đầu a) Vốn điều lệ: 10,342,295,000,000 (Mười ngàn, 342.000.000.000, 295,000,000). b) Cơ cấu vốn điều lệ: - Cổ phần nắm giữ là 363.014.555 cổ phiếu PVN, đại diện 35,1% vốn điều lệ. - Cổ phần ưu đãi bán cho người lao động trong doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP là 813 800 cổ phiếu, chiếm 0,08% vốn điều lệ. - Cổ phần ưu đãi bán cho người lao động trong doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP là 1.050.500 cổ phiếu, chiếm 0,10% vốn điều lệ. - Cổ phần bán đấu giá công khai là 206 845 900 cổ phiếu, chiếm 20% vốn điều lệ. - Cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược là 462 504 745 cổ phiếu, chiếm 44,72% vốn điều lệ. - Mệnh giá 10.000 đồng / cổ phiếu. - Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần tham gia vào Công ty Cổ phần Dầu khí Việt Nam với tỷ lệ sở hữu của tất cả các nhà đầu tư nước ngoài lên đến 49% vốn điều lệ. 5. Bán cổ phiếu ra công chúng - Giá khởi điểm: 13.400 đồng / cổ phiếu. - Phương thức bán hàng: bán đấu giá công khai. - trung gian tổ chức tài chính để bán cổ phần tư vấn: Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. – Auction Location: 16 Vo Van Kiet, Nguyen Thai Binh Ward, District 1, Ho Chi Minh City – Ho Chi Minh City Stock Exchange. Thời gian để bán cổ phần: Trong 03 tháng kể từ ngày kế hoạch cổ phần hóa đã được phê duyệt theo quy định. 6. Bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược a) Tiêu chí lựa chọn - Có đủ năng lực tài chính: Chứng minh có đủ nguồn lực tài chính để mua cổ phiếu theo tỷ lệ phê duyệt quy hoạch có thẩm quyền được cấp; nguồn vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính tại thời điểm gần đây nhất tối thiểu 2.000 tỷ đồng cho doanh nghiệp trong nước hoặc tương đương với 2.000 tỷ theo tỷ giá hối đoái tại ngày đăng ký tham gia chiến lược đầu tư với các doanh nghiệp nước ngoài. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (đã được kiểm toán) hai năm qua tính đến thời điểm thuê bao của cổ phiếu phải có lãi, lỗ không tích lũy. - Có cam kết bằng văn bản của Hội đồng quản trị hoặc người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền trên: + Tiếp tục duy trì các ngành nghề kinh doanh cốt lõi và thương hiệu Công ty Cổ phần Dầu khí Việt Nam trong ít nhất 10 năm kể từ thời điểm chính thức trở thành nhà đầu tư chiến lược. + Không chuyển nhượng cổ phần được mua trong thời gian tối thiểu là 10 năm kể từ ngày Công ty Cổ phần Dầu khí Việt Nam - Công ty cổ phần được đăng ký chứng nhận doanh nghiệp cổ phần lần đầu hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. + Hỗ trợ Tổng công ty Dầu khí Việt Nam về: Chuyển giao công nghệ đào tạo hiện đại chất lượng nguồn nhân lực mới, nâng cao, quản trị tài chính doanh nghiệp, cung cấp nguyên liệu và hợp tác đầu tư, thị trường các sản phẩm phát triển theo chiến lược phát triển của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam sau khi cổ phần hóa. + Có cam kết sử dụng lao động của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam theo kế hoạch cổ phần hóa được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Sau khi cam kết một công ty cổ phần Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tiếp tục tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn và Bình Sơn trong ít nhất 10 năm sau khi cổ phần hóa theo giá thị trường với tối thiểu hàng năm sản lượng (SLmin) theo công thức sau: SLmin = (Kinh doanh Tổng số sản xuất Công ty Cổ phần Dầu khí Việt Nam) x (tổng công suất nhiên liệu và dầu sản phẩm của 02 nhà máy DO) / (Tổng số nhu cầu sử dụng xăng và dầu diesel, Việt Nam). + Có cam kết cho Tổng công ty Dầu khí Việt Nam - Công ty cổ phần tiếp tục thực hiện việc thoái vốn của cổ phiếu trong Tổng công ty Thương mại và Kỹ thuật Đầu tư. + Dự phòng đầu tư nước ngoài: Là nhà đầu tư đã tham gia hoặc cam kết đầu tư vào các dự án lọc hóa dầu tại Việt Nam. - Có cam kết bằng văn bản của người có thẩm quyền liên quan đến: i) đảm bảo số tiền được sử dụng để đặt cọc và thanh toán cho các cổ phiếu có nguồn gốc phù hợp với các quy định pháp luật có liên quan; và ii) sẵn sàng để đặt cọc 20% số cổ phần đăng ký dưới giá khởi điểm là cấp có thẩm quyền quyết định về việc phê duyệt kế hoạch cổ phần hóa. - Có phương án khả thi để hỗ trợ Tổng công ty Dầu khí Việt Nam - Công ty Cổ phần tích cực thực hiện các mục tiêu chiến lược sau khi cổ phần hóa. - Có kinh nghiệm trong quản lý, điều hành, thương hiệu uy tín trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu và xăng dầu trên thị trường quốc tế trong và ngoài nước sẽ là lợi thế khi xem xét việc lựa chọn nhà đầu tư chiến lược. - Có có nghĩa vụ bồi thường do vi phạm các cam kết đã ký với số tiền bồi thường được xác định bởi các thiệt hại thực tế và việc xử lý của Nhà nước đối với toàn bộ số cổ phần chiến lược đầu tư mua khi họ vi phạm các cam kết đã ký. b) Việc bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược Thực hiện theo quy định tại thời điểm bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược. Trong trường hợp bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược theo thời Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước và các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước của các doanh nghiệp đầu tư 100% vốn điều lệ của công ty cổ phần có trách nhiệm có hiệu lực theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ. c) Thời hạn hoàn thành việc bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược Tuân thủ các quy định của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 2011 của Chính phủ. Trong trường hợp việc bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược có vấn đề, không thể được hoàn thành trong 3 tháng theo quy định, Bộ Thương mại báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. d) Ủy quyền cho Petro Việt Nam tích cực tìm kiếm đối tác, đàm phán với các nhà đầu tư chiến lược trên cơ sở kế hoạch cổ phần hóa đã được phê duyệt và các quy định liên quan đến việc Bộ Công nghiệp xem xét thương mại, tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả của cổ phiếu theo quy định. 7. Tổng công ty Dầu khí Việt Nam - Công ty cổ phần thực hiện của hợp đồng thuê đất của Nhà nước và thuê trả theo pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai. 8. Lựa chọn sắp xếp lao động - Tổng số lao động tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp là 790 người. - Lao động di chuyển đến một công ty cổ phần là 770 người. 9. Chi phí cổ phần hóa Bộ Công Thương giao phê duyệt cổ phần hóa chi phí giải quyết; Tổng Công ty Khí Công ty Cổ phần Dầu khí Việt Nam và Dầu khí Việt Nam và các quyết định và chịu trách nhiệm về các chi phí thực tế, cần thiết để thực hiện cổ phần hóa Tổng công ty Dầu khí Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Moita - Quyết định nội dung quy định tại khoản 9 Điều 1 của Quyết định này. - Chỉ đạo Tổng công ty Dầu khí Việt Nam và Tổng công ty Dầu khí Việt Nam công bố đầy đủ thông tin về cổ phần hóa doanh nghiệp; tổ chức và thực hiện việc bán cổ phiếu trong 03 tháng kể từ thời điểm ký quyết định này mà không cần phải xác định lại giá trị của doanh nghiệp. - Giám sát và giám sát việc thực hiện các quá trình cổ phần hóa của doanh nghiệp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết những khó khăn, vướng mắc vượt quá thẩm quyền của họ. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi văn bản Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét, bình luận về sử dụng đất của kế hoạch Tổng công ty Dầu khí Việt Nam đối với đất không phải là Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố với đánh giá trước khi cho Tổng công ty Dầu khí Việt Nam chính thức chuyển thành công ty cổ phần. 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo, hướng dẫn việc đăng ký doanh nghiệp của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam - Công ty cổ phần. 4. Thành viên Hội đồng Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có trách nhiệm quản lý Tổng công ty Dầu khí Việt Nam cho đến khi hoàn thành việc bàn giao toàn bộ tài sản, vốn, lao động, đất đai cho Tổng công ty Dầu khí Việt Nam nam - Công ty cổ phần. 5. Bộ Thương mại, Tổng Công ty Khí Công ty Cổ phần Dầu khí Việt Nam và Dầu khí Việt Nam và trách nhiệm đã hoàn thành việc thực hiện các khuyến nghị của các kết quả Kiểm toán Nhà nước kiểm toán và định giá tư vấn giải quyết vấn đề tài chính trước khi chính thức công bố giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam đến thời điểm Tổng công ty dầu khí Việt Nam đã chính thức chuyển thành công ty cổ phần theo pháp luật. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bộ trưởng Công Thương, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, cổ phần hoá Ban chỉ đạo và Hội đồng thành viên Tổng công ty Dầu khí Việt Nam có trách nhiệm thi hành quyết định này. /. Nơi nhận: KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Vuong Dinh Hue Văn bản liên quan đến Quyết định 1979/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt phương án cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Dầu Việt Nam (trực thuộc Tập đoàn dầu khí Việt Nam) do Thủ tướng Chính phủ ban hànhQuyết định 2133/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Phương án cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Lương thực miền Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành Coi thêm tại : Tải Quyết định 1979/QĐ-TTg 2017 mới nhất về việc phương án cổ phần hóa Công ty mẹ Tổng công ty Dầu Việt Nam Via https://luathungphat.vn/tai-quyet-dinh-1979-qd-ttg-2017-moi-nhat-ve-viec-phuong-an-co-phan-hoa-cong-ty-me-tong-cong-ty-dau-viet-nam/ [pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn197.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Quyết định 1978/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt phương án cổ phần hóa Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lọc hóa dầu Bình Sơn (trực thuộc Tập đoàn dầu khí Việt Nam) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 2015; Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 2014; Căn cứ Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về việc chuyển đổi 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần; Căn cứ Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về việc chuyển đổi 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần; Căn cứ Nghị định số 116/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của các doanh nghiệp chuyển 100 % vốn nhà nước thành công ty cổ phần; Căn cứ Quyết định số 707/QĐ-TTg ngày 25 tháng năm năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty và Nhà nước 2016-2020“; Căn cứ Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg ngày 28 Tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu và danh sách các doanh nghiệp nhà nước trải qua tổ chức lại giai đoạn 2016-2020; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, PHÁN QUYẾT: Điều 1. Phê duyệt kế hoạch cổ phần hóa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Nhà máy lọc dầu Bình Sơn với các nội dung sau: 1. Tên, trụ sở chính của công ty cổ phần – Full name in Vietnamese: JSC Binh Son Refinery. - Loại hình hoạt động: Công ty Cổ phần. - Tên Thương mại Việt Nam: Công ty Cổ phần Nhà máy lọc dầu Bình Sơn. - Tên thương mại quốc tế: REFINING VÀ CÔNG TY HOÁ DẦU SƠN BÌNH CỔ PHẦN. - Tên viết tắt: BSR. – Address of head office: 208 Avenue Hung, Tran Phu Ward, Quang Ngai City, Quang Ngai Province, Vietnam. 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Nhà máy lọc dầu Bình Sơn sau khi cổ phần hóa có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; có con dấu riêng; mở một tài khoản ngân hàng theo quy định của pháp luật; tổ chức và hoạt động theo Hiến chương của Công ty Cổ phần Nhà máy lọc dầu Bình Sơn, phù hợp với Luật Doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan. Công ty Cổ phần dầu Bình Sơn và hóa dầu thừa hưởng các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Nhà máy lọc dầu Bình Sơn trước khi chuyển đổi; tiếp tục ngành nghề kinh doanh hiện nay hạn chế công ty trách nhiệm một thành viên của Nhà máy lọc dầu Bình Sơn được xây dựng và hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật. 3. Các hình thức cổ phần hóa: bán một phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp. 4. Vốn điều lệ và cơ cấu cổ phần phát hành lần đầu a) Vốn điều lệ: 31.004.996.160.000 đồng (Ba mươi mốt ngàn, không trăm lẻ bốn tỷ đồng, 996,000,000, 160.000 đồng). Mức vốn điều lệ trên không bao gồm yêu cầu về vốn cho dự án đầu tư nâng cấp và mở rộng nhà máy lọc dầu ở Dung Quất sau khi xác định giá trị doanh nghiệp, số lượng Petro Việt Nam đã thực hiện góp vốn điều lệ bổ sung cho BSR sau khi xác định giá trị doanh nghiệp để thực hiện các dự án đầu tư nâng cấp và mở rộng nhà máy lọc dầu Dung Quất sẽ BSR trở về kế toán và quản lý hạch Petro Việt Nam theo quy định. b) Cơ cấu vốn điều lệ: - Cổ phần Dầu khí Việt Nam và Tập đoàn Dầu khí giữ 1333214835 cổ phiếu, chiếm 43% vốn điều lệ. - Cổ phần ưu đãi bán cho người lao động trong doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Nghị định số 59/2011 / NĐ-CP là 1.437.000 cổ phiếu, chiếm 0,05% vốn điều lệ. - Cổ phần ưu đãi bán cho người lao động trong doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP là 5.046.000 cổ phiếu, chiếm 0: 16% vốn điều lệ. - Cổ phần bán đấu giá công khai là 241 556 969 cổ phiếu, chiếm 7,79% vốn điều lệ. - Cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược là 1519244812 cổ phiếu, chiếm 49,00% vốn điều lệ. - Mệnh giá 10.000 đồng / cổ phiếu. - Nhà đầu tư nước ngoài được tham gia mua cổ phần trong Công ty TNHH một thành viên Nhà máy lọc dầu Bình Sơn với tỷ lệ sở hữu của tất cả các đầu tư nước ngoài lên đến 49% vốn điều lệ trong các quy định phù hợp. 5. Bán cổ phiếu ra công chúng - Giá khởi điểm: 14.600 đồng / cổ phiếu. - Phương thức bán hàng: bán đấu giá công khai. - tổ chức tài chính trung gian để bán cổ phần tư vấn: Consortium Công ty Chứng khoán Ngân hàng Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BSC) và Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí (PSI). – Auction Location: Ho Chi Minh City Stock Exchange; address at 16 Vo Van Kiet, Nguyen Thai Binh Ward, District 1, Ho Chi Minh City. Thời gian để bán cổ phần: Trong 03 tháng kể từ ngày kế hoạch cổ phần hóa đã được phê duyệt theo quy định. 6. Bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược a) Tiêu chí lựa chọn - Có đủ tư cách pháp nhân theo pháp luật. - Có đường dây hoạt động kinh doanh và sản xuất trong lĩnh vực dầu khí, bao gồm nhưng không giới hạn đối với hoạt động khai thác, chế biến và phân phối các sản phẩm hóa dầu. - Có khả năng tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 02 năm gần đây nhất đã được kiểm toán bởi thời điểm đăng ký mua cổ phiếu với lãi suất, tổn thất không tích lũy. - Có vốn chủ sở hữu trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong năm tài chính gần đây nhất so với chào bán tối thiểu là 10.000 tỷ đồng trở lên. - Có cam kết bằng văn bản của người có thẩm quyền khi đăng ký để trở thành một nhà đầu tư chiến lược của các doanh nghiệp cổ phần hóa để: + Tiếp tục duy trì các ngành nghề kinh doanh cốt lõi và thương hiệu của các doanh nghiệp cổ phần hóa trong ít nhất 05 năm kể từ thời điểm chính thức trở thành nhà đầu tư chiến lược. + Không chuyển nhượng cổ phần được mua trong thời gian 05 năm kể từ ngày công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh điều hành cổ phần lần đầu theo Luật Doanh nghiệp. + Hỗ trợ cho các doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa trong việc chuyển giao công nghệ mới; đào tạo nguồn nhân lực; năng lực tài chính; quản trị doanh nghiệp; cung cấp nguyên liệu; phát triển thị trường sản phẩm. + Cam kết tiếp tục sắp xếp theo tỷ lệ góp vốn của vốn để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sau cổ phần hóa, trong đó có dự án đầu tư nâng cấp và mở rộng nhà máy lọc dầu Dung Quất. - Ưu tiên đầu tư chiến lược có kinh nghiệm trong các hoạt động của nhà máy lọc dầu và / hoặc thị trường tiềm năng / phân phối hệ thống xăng dầu để hỗ trợ doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa. - Có có nghĩa vụ bồi thường do vi phạm các cam kết đã ký với số tiền bồi thường được xác định bởi các thiệt hại thực tế và việc xử lý của Nhà nước đối với toàn bộ số cổ phần chiến lược đầu tư mua khi họ vi phạm các cam kết đã ký. b) Việc bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược Thực hiện theo quy định tại thời điểm bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược. Trong trường hợp bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược theo thời Nghị định số 126/2017 / NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước và các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước của các doanh nghiệp đầu tư 100% vốn điều lệ của công ty cổ phần có trách nhiệm có hiệu lực theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ. c) Thời hạn hoàn thành việc bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược Tuân thủ các quy định của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 2011 của Chính phủ. Trong trường hợp việc bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược có vấn đề, không thể được hoàn thành trong 3 tháng theo quy định, Bộ Thương mại báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. d) Ủy quyền cho Petro Việt Nam tích cực tìm kiếm đối tác, đàm phán với các nhà đầu tư chiến lược trên cơ sở kế hoạch cổ phần hóa đã được phê duyệt và các quy định liên quan đến việc Bộ Công nghiệp xem xét thương mại, tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả của cổ phiếu theo quy định. 7. Tinh chỉnh Công ty Cổ phần Bình Sơn và hóa dầu thực hiện hợp đồng thuê đất của Nhà nước và thuê trả theo pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai. 8. Lựa chọn sắp xếp lao động - Tổng số lao động tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp là 1.563 người. - Lao động di chuyển đến một công ty cổ phần là 1.563 người. 9. Chi phí cổ phần hóa Bộ Công Thương giao phê duyệt cổ phần hóa chi phí giải quyết; Petro Việt Nam và Công ty TNHH một thành viên quyết định Refinery Bình Sơn và chịu trách nhiệm về chi phí thực tế, cần thiết để thực hiện cổ phần hóa Công ty TNHH Các dầu Bình Sơn và các thành viên hóa dầu theo quy định của pháp luật hiện hành. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Moita - Quyết định nội dung quy định tại khoản 9 Điều 1 của Quyết định này. - Chỉ đạo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Nhà máy lọc dầu Bình Sơn tiết lộ đầy đủ thông tin về cổ phần hóa doanh nghiệp; tổ chức và thực hiện việc bán cổ phiếu trong 03 tháng kể từ thời điểm ký quyết định này mà không cần phải xác định lại giá trị của doanh nghiệp. - Giám sát và giám sát việc thực hiện các quá trình cổ phần hóa của doanh nghiệp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết những khó khăn, vướng mắc vượt quá thẩm quyền của họ. 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo, hướng dẫn việc đăng ký doanh nghiệp của Công ty Cổ phần Nhà máy lọc dầu Bình Sơn. Công ty Cổ phần 3. Thành viên Hội đồng Dầu khí Việt Nam có trách nhiệm quản lý của một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Nhà máy lọc dầu Bình Sơn cho đến khi hoàn thành việc bàn giao tài sản toàn bộ, vốn và lao động, đất đai cho Nhà máy lọc dầu Công ty Cổ phần Bình Sơn. 4. Bộ Thương mại, Dầu khí Việt Nam và Tập đoàn Dầu khí và một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Nhà máy lọc dầu Bình Sơn có trách nhiệm đã hoàn thành việc thực hiện các khuyến nghị của Kiểm toán Nhà nước về kết quả kiểm toán đặt câu hỏi về định giá và xử lý các vấn đề tài chính trước khi doanh nghiệp chính thức công bố giá trị cổ phần hóa đến công ty TNHH một thành viên Nhà máy lọc dầu Bình Sơn đến thời điểm công ty TNHH một thành viên dầu Bình Sơn và công ty hóa dầu đã chính thức chuyển sang cổ phần theo pháp luật. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bộ trưởng Công Thương, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Ban chỉ đạo cổ phần hóa công ty thành viên trách nhiệm hữu hạn Nhà máy lọc dầu Bình Sơn và Ban thành viên của công ty TNHH một thành viên Nhà máy lọc dầu Bình Sơn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /. Nơi nhận: KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Vuong Dinh Hue Văn bản liên quan đến Quyết định 1978/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt phương án cổ phần hóa Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lọc hóa dầu Bình Sơn (trực thuộc Tập đoàn dầu khí Việt Nam) do Thủ tướng Chính phủ ban hànhNghị định 126/2017/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần Tham khảo bài viết gốc ở : Tải Quyết định 1978/QĐ-TTg 2017 mới nhất về việc cổ phần hóa Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Bình Sơn Via https://luathungphat.vn/tai-quyet-dinh-1978-qd-ttg-2017-moi-nhat-ve-viec-co-phan-hoa-cong-ty-trach-nhiem-huu-han-mot-thanh-vien-binh-son/ [pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn196.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Quyết định 100/2017/QĐ-UBND về Quy chế xét, tuyên dương, khen thưởng cho doanh nghiệp, doanh nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 Tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 2003; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen 14 tháng sáu năm 2005; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng mười một năm 2013; Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Căn cứ Quyết định số 51/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng bảy 2010 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tổ chức tôn vinh hiệu và giải thưởng cho các doanh nghiệp và doanh nghiệp; Căn cứ Thông tư số 01/2012/TT-BNV ngày 16 ngày 01 Tháng 3 năm 2012 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Quyết định số 51/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng bảy năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ Quy chế quản lý điều hành ban hành tổ chức tôn vinh hiệu và giải thưởng cho các doanh nghiệp và doanh nghiệp; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ. PHÁN QUYẾT: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đánh giá, khen ngợi, khen thưởng cho các doanh nghiệp, các doanh nhân đang hoạt động tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 Tháng Mười Hai năm 2017 và thay thế Quyết định số 10/2012 / QĐ-Ủy ban 05 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế. Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, thị xã và thành phố Huế; lãnh đạo doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Nguyen Van Cao QUY ĐỊNH XÉT RẰNG, tuyến đường, THƯỞNG CHO KINH DOANH, HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TỈNH Thừa Thiên Huế Chương I QUY TẮC CHUNG Điều 1. Phạm vi 1. Quy chế này quy định đối tượng, nguyên tắc, tiêu chuẩn, điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục và hồ sơ để doanh nghiệp giải thưởng và các doanh nghiệp; quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, doanh nhân trong công tác thi đua, khen thưởng; trách nhiệm của cơ quan quản lý và các đơn vị liên quan đến các doanh nghiệp khen thưởng và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 2. Nội dung công tác thi đua, khen thưởng không được quy định tại Quy chế này được thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và pháp luật hiện hành. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Đối tượng hiện nay bao gồm: Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Hợp tác xã và các tổ chức kinh tế khác tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ổn định trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 2. Đối với doanh nghiệp: Khi Việt Nam hoặc người nước ngoài trực tiếp tham gia lãnh đạo và quản lý điều hành của các doanh nghiệp doanh nghiệp để đề cử người tham gia: Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị; Công ty Chủ tịch, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc; Giám đốc và phó giám đốc các chủ doanh nghiệp hợp tác xã và tư nhân. Điều 3. Các hình thức khen thưởng 1. Tuyên dương, khen do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức: a) Danh hiệu “Doanh Nghiệp Xuất Sắc” được tổ chức 2 năm một lần vào dịp năm mới công nhận và khen thưởng cho các doanh nghiệp. b) Danh hiệu “Doanh nhân tiêu biểu” được tổ chức 2 năm một lần vào ngày kỷ niệm của Doanh nhân Việt Nam 13/10 khen, phần thưởng cho các doanh nhân. 2. Các doanh nghiệp, các doanh nhân đáp ứng các tiêu chí xem xét để lựa chọn theo Quy định này sẽ được cho ý kiến tham gia giải thưởng khác do các Bộ, các ngành, các hiệp hội, tổ chức khác nhau Trung ương. Chương II ĐIỀU KIỆN VÀ TIÊU đánh giá và khen thưởng Điều 4. Điều kiện xét biểu dương, khen thưởng các doanh nghiệp, kinh doanh Các doanh nghiệp, doanh nhân tham dự ít khen thưởng phải tuân thủ các điều kiện theo ngành nghề kinh doanh đã đăng ký hoặc đầu tư được cấp phép, như sau: 1. thời gian hoạt động kể từ khi cơ quan chức năng có thẩm quyền của mình quyết định thành lập doanh nghiệp và mức độ đăng ký kinh doanh từ 5 tuổi trở lên, sẽ được thực hiện để khen thưởng, khen thưởng “Doanh nghiệp xuất sắc”; 2. Việc quản lý quá trình kinh doanh, kinh doanh liên tục quản lý từ 3 tuổi trở lên, sẽ được thực hiện để khen thưởng, khen thưởng “Doanh nhân tiêu biểu”; 3. Tổ chức sản xuất, kinh doanh ổn định và phát triển; doanh thu và lợi nhuận năm này qua năm khác. 4. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, lao động, đất đai, xây dựng, mua sắm, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, an toàn thực phẩm, an toàn lao động các chế độ bảo hiểm cho người lao động; 5. Tuân thủ tất cả các nghĩa vụ tài chính, thuế và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; 6. Thực hiện tốt các chính sách và pháp luật liên quan đến người lao động; đảm bảo đời sống, việc làm ổn định cho người lao động. 7. Làm tốt việc đầu tư, nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ; đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và pháp luật về sở hữu trí tuệ; 8. Thực hiện tốt các hoạt động xây dựng, đào tạo lực lượng đơn vị; an ninh trật tự, an toàn xã hội, vệ sinh công cộng; tham gia đầy đủ của các phong trào do chính quyền địa phương nơi doanh nghiệp có trụ sở tại địa phương đưa ra. 9. Thực hiện đúng thực hiện các quy định khác của pháp luật liên quan đến việc sản xuất kinh doanh của các doanh nhân và doanh nghiệp, không có khiếu nại, tố cáo của người lao động. Điều 5. Các tiêu chí để xem xét biểu dương, khen thưởng hiện nay bao gồm 08 tiêu chí, như sau: 1. Doanh thu của doanh nghiệp; 2. Lợi nhuận sau thuế; 3. Đóng góp nghĩa vụ ngân sách hoặc thuế; 4. Thu nhập bình quân / người / tháng; 5. Đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động; 6. Tham gia lực lượng cũng đơn vị đào tạo; Hoạt động xã hội từ thiện và nhân đạo; 7. Tổ chức cơ sở Đảng, tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, ... Liên hiệp các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. 8. Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí, lao động; tuyển sinh và bảo hiểm xã hội đóng góp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động; bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, an toàn thực phẩm, vệ sinh và an toàn lao động, ...; Điều 6. Phương pháp đánh giá và chấm điểm 1. Các chỉ tiêu như doanh thu; Lợi nhuận sau thuế; đóng góp ngân sách nhà nước (nghĩa vụ thuế) vượt chỉ tiêu hàng năm so với năm trước 5% trở lên (Rank A); ít hơn 5% (Rank B). 2. Thu nhập bình quân / người / tháng: từ 5 triệu đồng trở lên (phân loại A), ít hơn 5 triệu (Rank B). 3. Đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động (Rank A); số lao động giảm từ 1% trở lên (Rank B). 4. Tham gia các hoạt động từ thiện xã hội, nhân đạo: Đóng góp 100 triệu đồng trở lên (Rank A); -100.000.000 (Rank B). 5. Hoạt động các tổ chức cơ sở Đảng và tổ chức công đoàn. a) Rank A: tổ chức Có Đảng và tổ chức công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ... mạnh, xuất sắc. b) Rank B: các tổ chức Đảng và tổ chức công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh .... hoàn thành nhiệm vụ và hoạt động có hiệu quả. 6. Việc chấp hành các quy định của pháp luật hiện hành. a) Rank A: chính sách Enterprise luật và quy định của Nhà nước cũng quan sát được (thuế, môi trường, đất đai, an sinh xã hội, an toàn lao động, ...). b) Rank B: Các doanh nghiệp đã vi phạm tại nhắc nhở, khiển trách ... không đến mức xử phạt hành chính (thuế, môi trường, đất đai, an sinh xã hội, an toàn lao động ...). Điều 7. Để tôn vinh, các doanh nghiệp phần thưởng Đối với tất cả các doanh nghiệp, dựa trên kết quả phân loại A, B cho mỗi tiêu chí quy định tại Điều 6 của Quy chế này để khen thưởng, khen thưởng cho mỗi doanh nghiệp, như sau: 1. Tuyệt vời Enterprise toàn diện: Doanh nghiệp đạt 7 tiêu chí trở lên được xếp loại A. 2. Doanh nghiệp xuất sắc trong các lĩnh vực doanh nghiệp đạt 5-6 tiêu chí xếp hạng được xếp loại A. 3. Tuyệt vời Enterprise toàn diện, doanh nghiệp xuất sắc trên sân: Ngoài việc đáp ứng các tiêu chí tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 của Quy chế này và có 4 bắt buộc phân loại A: 1. Đóng góp ngân sách nhà nước hoặc các nghĩa vụ thuế; 2. Thu nhập bình quân / người / tháng; 3. Đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động; 4. Chấp hành các chính sách, pháp luật và các quy định của Nhà nước. Điều 8. Để tôn vinh, khen thưởng doanh nhân 1. Là lãnh đạo doanh nghiệp kinh doanh ổn định với những cải tiến sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, tạo ra sản phẩm mà có hiệu quả phục vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và cộng đồng xã hội. 2. Các doanh nhân có sáng kiến UBND tỉnh, Hội đồng khoa học, bởi các sáng kiến tỉnh xem xét để công nhận đã được phê duyệt, đạt giải thưởng trong cuộc thi Sáng tạo kỹ thuật Giải thưởng Sáng tạo Sở Khoa học và Công nghệ Việt Nam, cuộc thi giải thưởng toàn quốc Kỹ thuật Sáng tạo ... trong năm gần đây nhất ( Rank A), không chiến thắng (Rank B). 3. Doanh nghiệp theo lãnh đạo doanh nghiệp dựa trên kết quả phân loại A, B cho mỗi tiêu chí quy định tại Điều 6, khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Quy chế này để khen thưởng, khen thưởng cho các doanh nghiệp cá nhân, như sau: a) Doanh nhân tiêu biểu xuất sắc: Có doanh nghiệp và cá nhân đạt từ 8 đến tiêu chí trên được xếp loại A. b) Doanh nhân trong những khu vực trên: Có doanh nghiệp và cá nhân đạt đến 6-7 tiêu chí đánh giá được phân loại A. 4. Doanh nhân tiêu biểu xuất sắc, Doanh nhân tiêu biểu khu vực trên: Ngoài việc đáp ứng các tiêu chuẩn tại khoản 3 Điều 8 của Quy chế này và có 4 bắt buộc phân loại A: 1. Đóng góp nghĩa vụ ngân sách hoặc thuế nhà nước tiền; 2. Thu nhập bình quân / người / tháng; 3. Đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động; 4. Chấp hành các chính sách, pháp luật và các quy định của Nhà nước. Chương III HÌNH THỨC VÀ TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC XÉT VÀ THƯỞNG Điều 9 Các hình thức biểu dương, khen thưởng cho các doanh nghiệp, doanh nhân Căn cứ vào kết quả của việc xem xét của Hội đồng Khen thưởng, khen thưởng doanh nghiệp, tỉnh đề xuất kinh doanh. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, ca ngợi, khen thưởng “Excellent Enterprise”; “Doanh nhân tiêu biểu” tỉnh Thừa Thiên Huế, cụ thể là: 1. Giới thiệu về doanh nghiệp: Được trao tặng Ủy ban Cup tỉnh nhân dân, hiện vật lưu niệm, Giấy chứng nhận “toàn diện xuất sắc Enterprise” hoặc “Doanh nghiệp xuất sắc trong lĩnh vực” của tỉnh Thừa Thiên Huế. 2. Doanh nhân: Được trao tặng Ủy ban Cup tỉnh nhân dân, hiện vật lưu niệm, Giấy chứng nhận “Doanh nhân của năng lực xuất sắc” hoặc “Doanh nhân của các trường trên” của tỉnh Thừa Thiên Huế. Điều 10. Quyền và trách nhiệm của các doanh nghiệp và doanh nhân 1. Các doanh nghiệp và doanh nhân là Uỷ ban nhân dân các tỉnh, ca ngợi, khen thưởng với quyền sử dụng, khai thác thương mại giải thưởng mang tính biểu tượng; ưu tiên khi xem xét tham gia các chương trình xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh. 2. Các doanh nghiệp, doanh nhân là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng, khen thưởng công tác tuyên truyền có trách nhiệm và phổ biến các mô hình tiên tiến và bài học kinh nghiệm, để bảo tồn và phát huy những thành tựu đã đạt được. Điều 11. Hội đồng trích dẫn, các doanh nghiệp phần thưởng, các doanh nhân, Tỉnh Thừa Thiên Huế, bao gồm: 1. Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh. 2. Các Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị bao gồm: a) Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị; b) Phó Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Thi đua Ban - Khen thưởng, Phó Chủ tịch Hội đồng thường trực. 3. Một đại diện của các cơ quan, đơn vị tham gia thành viên Hội đồng: - Bộ phận tài chính; - Các cơ sở công nghiệp và thương mại; - Sở Kế hoạch và đầu tư; - Sở Tài nguyên và Môi trường; - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; - Văn phòng Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; - Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh; 4. Mời đại diện lãnh đạo của các cơ quan và các đơn vị thành viên tham gia Hội đồng quản trị: - Cục Thuế tỉnh; - ban nhân dân tỉnh; - Bảo hiểm xã hội tỉnh; - Liên đoàn Lao động tỉnh; - Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; - Hiệp hội Doanh nhân tỉnh Young. Hội đồng Khen thưởng, các doanh nghiệp phần thưởng, các doanh nhân tỉnh có chức năng tham mưu, tư vấn cho Ủy ban Chủ tịch UBND của tỉnh khen thưởng “Excellent Enterprise”, “Doanh nhân tiêu biểu” trên địa bàn tỉnh (Ủy ban Thường vụ Cơ quan của Hội đồng đặt tại Thi đua - Khen thưởng , Sở Nội vụ). Chương IV THỰC HIỆN Điều 12. Việc thực hiện ngân sách 1. Ngân sách để xem xét công nhận và khen thưởng cho các doanh nghiệp, doanh nhân được cấp từ ngân sách tỉnh và nguồn tài trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức và cá nhân trong nước và phù hợp với nước ngoài theo quy định của pháp luật và không vi phạm quy định tại Khoản 2, Điều 4 Quyết định số 51/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ. 2. Kinh phí quy định tại Khoản 1 Điều này phải được quản lý theo quy định của pháp luật và được sử dụng để tổ chức xem xét công khai ca ngợi và khen thưởng. Điều 13. Khiếu nại, tố cáo 1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo về kết quả và các vi phạm của việc xem xét tổ chức biểu dương và khen thưởng cho các doanh nghiệp, các doanh nhân theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc tái xét biểu dương và khen thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo phát biểu. Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan liên quan 1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, hàng năm DOHA tư vấn cho kế hoạch UBND tỉnh đã tổ chức lễ khen thưởng, doanh nghiệp thưởng, các doanh nhân trên địa bàn tỉnh, phối hợp với các cơ quan chức năng thông thường để tổ chức và hướng dẫn ngành, các cấp và các doanh nghiệp và doanh nhân trong tỉnh Thừa Thiên Huế. 2. Các sở, ngành, đoàn thể Ủy ban nhân dân các tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố Huế và các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện Quy chế này cho các doanh nghiệp, các doanh nhân trong việc quản lý nhà nước lĩnh vực ngành và các bí quyết địa phương đề cử, giới thiệu tham gia. 3. Các cơ quan thông tin, tuyên truyền của các tỉnh miền Trung và đóng trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm về thông tin liên lạc thường xuyên với các doanh nghiệp thi đua, khen thưởng và các doanh nghiệp; các doanh nghiệp minh họa, các doanh nhân thường có thành tích xuất sắc, đấu tranh phê phán hành vi vi phạm pháp luật trong các doanh nghiệp phần thưởng và các doanh nhân. 4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan phải kịp thời thông qua Sở Nội vụ để báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung được suitable./. Văn bản liên quan đến Quyết định 100/2017/QĐ-UBND về Quy chế xét, tuyên dương, khen thưởng cho doanh nghiệp, doanh nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên HuếQuyết định 41/2017/QĐ-UBND về Quy định khen thưởng khuyến khích thành tích đạt được trong lĩnh vực thể thao, giáo dục - đào tạo, khoa học - kỹ thuật, văn hoá - văn nghệ, văn học - nghệ thuật và báo chí trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Tham khảo bài nguyên mẫu tại đây : Tải Quyết định 100/2017/QĐ-UBND mới nhất về việc Quy chế xét tuyên dương khen thưởng cho doanh nghiệp Huế Via https://luathungphat.vn/tai-quyet-dinh-100-2017-qd-ubnd-moi-nhat-ve-viec-quy-che-xet-tuyen-duong-khen-thuong-cho-doanh-nghiep-hue/ [pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn195.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Quyết định 3176/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch rà soát, kiểm tra đất đai đối với các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Sơn La
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 2015/06/19; Căn cứ Luật Đất đai ngày 2013/11/29; Căn cứ Nghị định số 43/2014/ NĐ-CP ngày 2014/05/15 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 2017/1/6 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Căn cứ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT Bộ 2014/05/19 các quy định môi trường trên hồ sơ địa chính Tài nguyên và; Căn cứ Công văn số 2610-CV/TU ngày 30/08/2017 của Uỷ ban nhân dân các biện pháp cấp tỉnh để thực hiện Nghị định số 01/201/NĐ-CP của Chính phủ ngày 2017/6/1 và Thông tư số 24 / 2014/TT-BTNMT Bộ 2014/05/19 Tài nguyên và Môi trường; Căn cứ Công văn số 2672-CV/TU ngày 15/9/2017 về việc giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1119/TTr STNMT ngày 2017/12/08, PHÁN QUYẾT: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này xem xét lại kế hoạch và kiểm tra việc tổ chức đất và các doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Sơn La. Điều 2. Sở Tài nguyên và Môi trường, phối hợp với các phòng ban có liên quan, UBND huyện, thành phố để thực hiện kế hoạch này. Điều 3. Giám đốc OPC; Giám đốc Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chánh Thanh tra tỉnh, Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch huyện, thành phố; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /. Nơi nhận: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Bui Duc Hai KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ VÀ KIỂM TRA TỔ CHỨC ĐẤT, SỬ DỤNG ĐẤT VỚI DOANH NGHIỆP TẠI TỈNH SƠN LA Thi hành Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành; Công văn số 2610-CV/TU ngày 2017/08/30 của Uỷ ban nhân dân các biện pháp cấp tỉnh để thực hiện Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 2017/6/1 và Thông tư số 24/2014/BTNMT ngày 2014/05/19 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Công văn số 2672-CV/TU ngày 15/09/2017 của Tỉnh ủy về việc giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. UBND tỉnh đã ban hành một đánh giá kế hoạch và kiểm tra việc tổ chức đất và các doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) sử dụng đất trên địa bàn tỉnh như sau: I. Mục đích và yêu cầu 1. Mục đích - Rà soát việc sử dụng của các tổ chức đất và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để đánh giá tình hình thực hiện quyền sử dụng đất đối với việc phân bổ doanh nghiệp nhà nước hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh. Sau khi xem xét việc phân loại đối tượng sẽ không có dấu hiệu vi phạm và có dấu hiệu vi phạm Luật Đất đai. - Đối với doanh nghiệp sử dụng đất có dấu hiệu vi phạm Luật Đất đai, Chủ tịch huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) quyết định thành lập đoàn kiểm tra để kiểm tra việc sử dụng đất của doanh nghiệp, kiểm tra Kết luận ban hành và xử lý kịp thời hành vi vi phạm pháp luật đất đai trong phạm vi thẩm quyền của mình, trường hợp đạt thẩm quyền xử lý, Chủ tịch báo cáo Chủ tịch UBND huyện xem xét quy định quyết định. 2. Yêu cầu - Việc xem xét và kiểm tra, tuân thủ pháp luật về đất đai; phù hợp với các quy định của Nhà nước trong tầm kiểm soát, đảm bảo tính khách quan, công khai, dân chủ và không ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác kiểm tra phải chấp hành nghiêm chỉnh và đầy đủ các quy định của Nhà nước liên quan đến công tác kiểm tra của đất. II. Nội dung, đối tượng và phạm vi của việc xem xét, kiểm tra 1. Việc xem xét nội dung, kiểm tra 1.1. kiểm tra nội dung - Rà soát hồ sơ giao đất, cho thuê đất của từng doanh nghiệp. - Xem xét sử dụng đất thực tế của doanh nghiệp so với mục đích phân bổ sử dụng đất trong hồ sơ; tình hình sử dụng đất của các doanh nghiệp được giao, cho thuê cho đến nay. Dựa trên bộ phận xem xét sự vắng mặt của dấu hiệu vi phạm và có dấu hiệu vi phạm Luật Đất đai. Sự vắng mặt của dấu hiệu vi phạm có trách nhiệm thông báo cho các doanh nghiệp tiếp tục sử dụng các thủ tục đất hoặc gia hạn, trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật đất đai được kiểm tra để xác định mức độ vi phạm các quy định và xử lý. 1.2. nội dung kiểm tra - Vị trí, ranh giới, các doanh nghiệp khu vực đang sử dụng sự phân công hồ sơ đất đúng, cho thuê hay không; - Mục đích của việc sử dụng đất ngay bây giờ có là các doanh nghiệp với mục đích quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; làm rõ diện tích đất không sử dụng, sử dụng sai mục đích, sử dụng lãng phí và các nguyên nhân. - Thời hạn của doanh nghiệp sử dụng đất so với thời gian thực hiện quyết định giao đất, cho thuê đất; - Việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật; - Việc thực hiện việc kê khai và đất đăng ký; thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. 2. Đối tượng áp dụng rà soát, kiểm tra 2.1. Đối tượng xét: Các doanh nghiệp đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh, bao gồm: doanh nghiệp có đủ hồ sơ đất đai; bây giờ có đủ hồ sơ đất nhưng đã hết hạn, đã không tiến hành mở rộng; sử dụng Enterprise đất, nhưng phân bổ không được minh chứng, cho thuê đất. 2.2. đối tượng kiểm tra: Doanh nghiệp ký vi phạm pháp luật đất đai. Kiểm tra thời gian thực hiện. 3. Phạm vi rà soát và kiểm tra - Việc rà soát được tiến hành đối với tất cả các doanh nghiệp sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. Sau khi xem xét tổng hợp, phân loại các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm và dấu hiệu vi phạm pháp luật đất đai. - Xét nghiệm này được tiến hành cho các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật đất đai. Kết quả kiểm tra phải được kết luận rằng nội dung và mức độ vi phạm, nguyên nhân và trách nhiệm của tập thể, cá nhân liên quan đến sai phạm, kiến nghị đề xuất các biện pháp xử lý vi phạm (nếu có) trong pháp luật phù hợp. 4. xét theo thứ tự và kiểm tra 4.1. Tổ công tác được thành lập ở cấp tỉnh, huyện a) Thiết lập một nhóm làm việc trên địa bàn tỉnh - UBND tỉnh tổ công tác được thành lập bởi Phó Chủ tịch là các nhà lãnh đạo, lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tổ phó thường trực, Sở Kế hoạch và Đầu tư, nhóm phó; Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Thanh tra tỉnh, Cục Thuế; Thương mại và Sở Công nghiệp, Sở Tư pháp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là một thành viên. Tổ công tác có trách nhiệm: + Các tài liệu xây dựng để thực hiện việc rà soát, kiểm tra; + Tổ chức tập huấn cho chuyên nghiệp UBND huyện để thực hiện việc rà soát, kiểm tra; đôn đốc huyện để thực hiện rà soát kiểm tra đất đai; + Kết quả Tổng hợp rà soát, kiểm tra việc đất huyện; đề xuất các giải pháp UBND tỉnh để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. - Thành lập bộ phận giúp việc làm việc nhóm: Thành phần bởi các nhà lãnh đạo của Sở Tài nguyên và Môi trường làm Trưởng ban; cán bộ, Sở Kế hoạch và thỏa thuận tổ Đầu tư; các thành viên là cán bộ các phòng ban: Xây dựng, Tài chính, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thanh tra tỉnh, Cục Thuế. b) Xây dựng rà soát, kiểm tra các đội ở cấp huyện UBND huyện quyết định thành lập một nhóm để xem xét các doanh nghiệp đất. Thành phần: Trưởng Tài nguyên và Môi trường Bộ trưởng tự nhiên; Kế hoạch Lãnh đạo - nhóm tài chính Phó lãnh đạo các bộ phận: Thanh tra, Cơ sở hạ tầng - Kinh tế (quản lý đô thị), Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Kinh tế), Cục Thuế là thành viên. Đoàn kiểm tra có nhiệm vụ rà soát, kiểm tra các doanh nghiệp đất. 4.2. Rà soát, kiểm tra a) Rà soát việc thực hiện các DPC: Bước 1. Rà soát các doanh nghiệp đang sử dụng quản lý đất đai ở địa phương mình. Sau khi tổ chức phân loại ra các đối tượng sau xem xét: Đối tượng 1: Không có dấu hiệu vi phạm Luật Đất đai. Đối tượng 2: Có dấu hiệu vi phạm Luật Đất đai. Bước 2. Tiến hành kiểm tra - Dựa trên kết quả của việc xem xét các dấu hiệu kinh doanh vi phạm Luật Đất đai trên địa bàn quản lý, Chủ tịch huyện quyết định thành lập đoàn kiểm tra. Đoàn kiểm tra thành phần gồm: Ông Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch của người đứng đầu huyện đoàn và lãnh đạo các đơn vị phòng trong việc rà soát nhóm của UBND huyện quy định tại điểm b mục 4.1 của tài liệu này và công an huyện. - Đoàn kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra việc sử dụng đất của từng doanh nghiệp đã vi phạm pháp luật đất đai, kết luận rằng nội dung, mức độ vi phạm và các biện pháp để đối phó với từng doanh nghiệp. Bước 3. Xử lý vi phạm pháp luật đất đai - Căn cứ vào các đoàn kiểm tra kết luận, UBND huyện thực hiện xử lý vi phạm pháp luật đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch và các thành phố Quận. - Trong trường hợp đó là có thẩm quyền để xử lý các DPC sẽ đệ trình một báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo UBND tỉnh. Theo đề xuất, UBND huyện cần đề xuất một kế hoạch điều trị cụ thể cho từng khu vực. b) Các nhóm công tác cấp tỉnh để xem xét từng trường hợp vi phạm. Trên cơ sở báo cáo của UBND huyện, các nhóm công tác của tỉnh đã triệu tập để xem xét và lập kế hoạch để đối phó với những trường hợp như sau: - 5 điều kiện để đổi mới công sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các đơn vị hoàn thiện hồ sơ để trình UBND tỉnh quyết định gia hạn sử dụng đất. - Đối với trường hợp hết đất nhưng sử dụng đất phụ thuộc vào những điều sau đây, để thông báo cho các thủ tục đơn vị để làm mới sử dụng đất mà không cấp chính sách đầu tư. + Phạm vi Bưu chính, Viễn thông, điện, nước, trạm xăng, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, quản lý đường bộ sửa chữa được sử dụng vào mục đích giao chặt chẽ, cho thuê, thông báo thủ tục đơn xin gia hạn sử dụng đất mà không có mức độ chính sách đầu tư. + Công ty sử dụng nông nghiệp quê hương và lâm nghiệp được sử dụng như kinh doanh văn phòng và cơ sở sản xuất. + Các doanh nghiệp đã xây dựng một trụ sở phù hợp ổn định với các dự án đã được phê duyệt hoặc được sử dụng vào mục đích giao đúng, cho thuê, không có điều chỉnh, dự án quy mô bổ sung; hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. - Trường hợp đó phải rút đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn hoàn tất hồ sơ DPC PPC quá trình thu hồi đất. - Trường hợp của các vấn đề khác: Sở Tài nguyên và Môi trường của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, xử lý từng trường hợp. c) Thực hiện các quyết định thu hồi đất của UBND tỉnh - Căn cứ Quyết định thu hồi đất của UBND tỉnh, các tổ chức UBND huyện để thực hiện quyết định của việc thu hồi đất của tỉnh. - Nếu đơn vị không chấp hành quyết định của việc thu hồi đất của tỉnh, UBND huyện để thực hiện việc tổ chức thu hồi đất quyết định cưỡng chế theo quy định của pháp luật. Trong những trường hợp phức tạp, làm đủ quy trình, mà còn liên quan đến việc chuyển giao báo cáo UBND tỉnh hồ sơ cho cơ quan điều tra Công an tỉnh giải quyết. d) Xử lý các vấn đề trong việc thu hồi đất Quá trình các vấn đề thu hồi đất phát sinh, UBND huyện báo cáo UBND tỉnh để xem xét và chỉ đạo, nếu nó là vượt quá thẩm quyền, UBND tỉnh báo cáo tham khảo ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy. III. thời gian thực hiện kế hoạch 1. Từ 2017/12/15 đến 2018/01/15: Thực hiện công tác chuẩn bị. - UBND tỉnh thành lập nhóm làm việc; các văn bản đã ban hành triển khai; bồi dưỡng nghiệp vụ và chuyên nghiệp cho các huyện và các phòng ban. - UBND huyện thành lập rà soát đất đai; thực hiện công việc chuẩn bị để kiểm tra, rà soát. 2. Từ 15/01/2018 đến 2018/02/28: UBND huyện thực hiện một đối tượng phân loại xem xét không vi phạm và vi phạm pháp luật đất đai báo cáo UBND tỉnh. 3. Từ 2018/01/03 trở đi: UBND huyện tiến hành kiểm tra đất cho các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm, xử lý theo quy định và nộp báo cáo về Tổ công tác của tỉnh. IV. Tổ chức thực hiện 1. Trách nhiệm của các phòng ban và UBND huyện 1.1. Sở Tài nguyên và Môi trường - Tham mưu cho UBND tỉnh thành lập tổ công tác, bộ phận giúp việc Đoàn công tác của UBND tỉnh; - Ban hành văn bản hướng dẫn thi hành DPC để xem xét, kiểm tra đất tổ chức theo Kế hoạch này. - Thực hiện đào tạo đối với các huyện và các phòng ban để thực hiện việc rà soát, kiểm tra. - Kiểm tra, đôn đốc các huyện để thực hiện việc rà soát, kiểm tra đất đai tổ chức. - Chỉ đạo cơ quan đăng ký đất để cung cấp thông tin về tổ chức đã được giao hoặc cho thuê đất đối với các huyện. - Báo cáo tổng hợp Chì Tổ công tác đối phó với các vấn đề trong quá trình thực hiện theo yêu cầu của các huyện và thành phố. 1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn tổ chức bổ sung, điều chỉnh mức độ của các quyết định chính sách đầu tư và giấy chứng nhận đầu tư để làm căn cứ giải quyết đất cho các tổ chức. 1.3. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết các vấn đề liên quan đến các tài sản trên đất khi Nhà nước thu hồi đất. 1.4. Các phòng ban liên quan: Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với các phòng ban có liên quan, đề nghị UBND huyện, giải quyết các vấn đề trong lĩnh vực ngành giao thông vận tải. 1.5. DPC dựa trên kế hoạch này, thành lập các kiểm tra, xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch. 2. Kinh phí thực hiện 2.1. Đối với UBND tỉnh và các ban ngành của tỉnh: Học phí sẽ được lấy từ ngân sách thường xuyên của các cơ quan, đơn vị có liên quan. 2.2. Đối với UBND huyện - Kinh phí trích đo địa chính lập bản đồ, định giá đất, phương án bồi thường giải phóng mặt bằng có được từ doanh thu đất. - Các khoản thanh toán còn lại sẽ được lấy từ chi thường xuyên. 3. Thông tin Mode, báo cáo - Vào ngày 20 hàng tháng UBND huyện gửi UBND tỉnh báo cáo (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường). - Vào ngày 25 hàng tháng, Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo để các nhóm công tác của tỉnh. - Ngày 30, báo cáo tổng hợp UBND tỉnh hàng tháng kết quả Đảng ủy UBND tỉnh; - Ngày 10 của tháng tiếp theo (sau khi báo cáo PPC) UBND tỉnh các cấp ủy Đảng báo cáo xin ý kiến Ủy ban Thường vụ Tỉnh ủy. Trên đây là việc xem xét kế hoạch và kiểm tra việc tổ chức đất và các doanh nghiệp sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. UBND huyện yêu cầu, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện các kế hoạch có liên quan. /. Văn bản liên quan đến Quyết định 3176/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch rà soát, kiểm tra đất đai đối với các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Sơn LaQuyết định 78/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thanh tra, kiểm tra liên ngành đối với Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong năm 2018 Coi thêm ở : Tải Quyết định 3176/QĐ-UBND 2017 mới nhất về việc Kế hoạch rà soát kiểm tra đất đai các tổ chức doanh nghiệp Sơn La Via https://luathungphat.vn/tai-quyet-dinh-3176-qd-ubnd-2017-moi-nhat-ve-viec-ke-hoach-ra-soat-kiem-tra-dat-dai-cac-to-chuc-doanh-nghiep-son-la/ [pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn194.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Nghị quyết 51/2017/NQ-HĐND về chuyển đổi mô hình hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa từ phương thức trực tiếp tổ chức điều hành hoạt động sang phương thức ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Thuận
PEOPLE’S COUNCIL XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số 51/2017/NQ- Ninh Thuan, December 11, 2017 NGHỊ QUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG QUỸ MODEL CHUYỂN BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO doanh nghiệp nhỏ và vừa PHƯƠNG PHÁP TRỰC TIẾP CÁC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG ĐẾN TRUST CHO TỈNH QUỸ PHÁT TRIỂN THỰC HÀNH COUNCIL Ninh Thuan People Căn cứ tổ chức chính quyền địa phương 19 Tháng Sáu năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 Tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng tám năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của sự phát triển địa phương Quỹ; Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 138/2007/NĐ-CP; Căn cứ Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg ngày 15 tháng mười năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ; Căn cứ Thông tư số 28/2014/TT-BTC ngày 25 Tháng 2 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính của sự phát triển địa phương Quỹ; Căn cứ Thông tư số 147/2014/TT-BTC của ngày 08 tháng mười năm 2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điều của Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg ngày 2013/10/15 của Quy chế Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành trên việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ; Thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; Xét Tờ trình số 208/TTr ngày 2017/11/16 ban của UBND tỉnh HĐND tỉnh hoạt động chuyển đổi mô hình của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo hình thức quỹ tín thác cho Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ủy ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh; ý kiến của các đoàn đại biểu của Hội đồng thảo luận tại phiên. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi: mô hình hoạt động giải quyết theo quy định này chuyển đổi các quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 2. Đối tượng áp dụng a) Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ; Quỹ đầu tư phát triển của tỉnh. b) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan. Điều mô hình hoạt động 2. Chuyển đổi của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ từ phương pháp trực tiếp của tổ chức hoạt động vào phương pháp giao phó cho Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh - Thời gian chuyển đổi: từ 2018/01/01. Điều 3. Tổ chức thực hiện 1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, nhiệm vụ, quyền hạn dựa để thực hiện Nghị quyết phù hợp với luật pháp. 2. Gán Hội đồng Thường vụ nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, các đại biểu và đại biểu Hội đồng tỉnh tổ chức giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Nghị quyết này của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khoá X Phần 5 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2017. /. Nơi nhận: CHỦ TỊCH Nguyen Duc Thanh Văn bản liên quan đến Nghị quyết 51/2017/NQ-HĐND về chuyển đổi mô hình hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa từ phương thức trực tiếp tổ chức điều hành hoạt động sang phương thức ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh ThuậnQuyết định 1740/QĐ-UBND năm 2017 điều chỉnh mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế Tham khảo bài nguyên mẫu tại đây : Tải Nghị quyết 51/2017/NQ-HĐND mới nhất về việc chuyển đổi mô hình Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp Ninh Thuận Via https://luathungphat.vn/tai-nghi-quyet-51-2017-nq-hdnd-moi-nhat-ve-viec-chuyen-doi-mo-hinh-quy-bao-lanh-tin-dung-doanh-nghiep-ninh-thuan/ |